GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

KHÁI NIỆM NHÂN LỰC TOÀN CẦU HÓA Ở NHẬT BẢN (Phần 1)

Đăng ngày: 22-08-2016, 14:03

“Toàn cầu hóa” đã trở thành một từ khóa trong xã hội hiện đại. Ngay từ những năm 1990, đôi khi toàn cầu hóa được nhắc đến như bối cảnh của xã hội Nhật Bản trong thế kỷ tiếp theo. Nhưng “Toàn cầu hóa” chỉ thực sự trở thành một từ khóa mang tầm “chiến lược quốc gia” và sử dụng rộng rãi khi được công bố trong Quyết định của Nội các Nhật Bản về “Chiến lược tái chấn hưng Nhật Bản – JAPAN is BACK” (Nhân lực toàn cầu hóa dẫn đầu Thế giới) vào tháng 6/2013. Tháng 3/2014, nguyên Bộ trưởng Bộ giáo dục Nhật Bản Shitamura trong tài liệu phát tại Hội nghị trung ương về giáo dục đã đưa ra các biện pháp cụ thể của Bộ này nhằm “Tăng cường nguồn nhân lực ứng phó với toàn cầu hóa” trong “Chiến lược tái sinh giáo dục nhằm tái sinh đất nước Nhật Bản” .

Trong bối cảnh đó, tháng 5/2013, tại Hội nghị tư vấn kinh tế tài chính Chính phủ lần thứ 10, Bộ trưởng Bộ Giáo dục đương thời – ông Shitamura đã phát biểu về nguy cơ thụt lùi của một đất nước Nhật Bản đang già hóa dân số, ít trẻ em, dẫn đến giảm sút năng lực toàn xã hội và năng lực cạnh tranh toàn cầu. Đồng thời, ông cũng chỉ ra khoảng cách giàu nghèo nới rộng dẫn đến giảm sút ý thức của mỗi con người, từ đó dẫn đến sự bất an của toàn xã hội. Để duy trì một xã hội phát triển bền vững, cần phải nâng cao tối đa năng lực, tính sáng tạo của mỗi cá nhân, đảm bảo nguồn lực (nguồn lao động) cần thiết duy trì tăng trưởng kinh tế. Ông cũng đề xuất chiến lược hồi sinh giáo dục nhằm hồi sinh Nhật Bản, nuôi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực có khả năng thực hiện phát triển đất nước vượt bậc trong tương lai, phát huy thế mạnh quốc gia, đưa đất nước trở thành một cường quốc giành chiến thắng trong cạnh tranh quốc tế, đóng góp cho việc giải quyết các vấn đề ở quy mô toàn cầu, xây dựng một quốc gia được cộng đồng quốc tế tin tưởng (Shitamura, 2013). Ở đây, đòi hỏi phải đào tạo nguồn nhân lực toàn cầu hóa, có khả năng cống hiến cho Thế giới.

Tư chất và năng lực của nhân lực toàn cầu hóa

“Nguồn nhân lực toàn cầu hóa” là những con người có tư chất và năng lực như thế nào? Trong vài năm trở lại đây, cùng với sự tiến triển nhanh chóng của toàn cầu hóa, nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong mỗi ngành lại trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết.

1. Giáo dục Đại học

Trước hết, cơ quan giáo dục bậc cao mà trọng tâm là các trường đại học, nơi nắm giữ vai trò nuôi dưỡng và cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội, từ năm 1999, trong Hội nghị giáo dục đại học, chương trình tư vấn về “Vai trò của giáo dục bậc cao được đòi hỏi trong thời đại toàn cầu hóa” đã thu hút được sự tranh luận của nhiều học giả. Hội nghị này cũng khẳng định rằng vào thời điểm này, cùng với sự tiến triển nhanh chóng của toàn cầu hóa trên tất cả các lĩnh vực  kinh tế, văn hóa, xã hội, sự biến đổi nhanh chóng và phức tạp của vấn đề già hóa dân số... yêu cầu phải có những nhân tài có khả năng chuyên môn và kiến thức sâu rộng (Bộ Giáo dục, năm 2000). Hội nghị cũng chỉ ra “Không chỉ có Nhật Bản, toàn Thế giới cũng đã nhận thức rằng cần thiết phải nhìn nhận lại vai trò của giáo dục trong thời đại toàn cầu hóa”, trước hết là các cơ quan giáo dục bậc cao như trường đại học phải trở thành nguồn cung cấp tài nguyên tri thức cho toàn nhân loại, phải truyền bá những kỹ thuật và tri thức cao cho thế giới, phải đáp ứng được sự kỳ vọng phát huy vai trò của cơ quan giáo dục bậc cao mở ra cho toàn thế giới” (Bộ Giáo dục, năm 2000).

Phương châm cải cách nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh quốc tế, nâng cao tính cộng đồng và giá trị sử dụng chung mang tầm quốc tế của các cơ quan giáo dục bậc cao ở Nhật Bản, đó là cần phải cải cách giáo dục theo hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có khả năng hoạt động trong môi trường quốc tế, ứng phó với toàn cầu hóa. Có nghĩa là, cần phải xây dựng một nền giáo dục biết tôn trọng tri thức chuyên môn, đào tạo nhân lực theo yêu cầu của thời đại toàn cầu hóa. Đối với nguồn nhân lực có khả năng cộng sinh (cùng chung sống) với những con người đa dạng trên Thế giới và hoạt động như một thành viên của xã hội toàn cầu đó, thì nguồn tri thức chuyên môn và nền giáo dục có khả năng tạo ra “vũ đài” để nhân lực đó hoạt động và cống hiến hết mình là điều hết sức cần thiết. Bởi vậy, đòi hỏi cần phải nhìn nhận lại cách thức hoạt động của một nền giáo dục đào tạo, sao cho nền giáo dục đó đảm bảo yêu cầu: (a) Có khả năng đào tạo ra những con người có năng lực tư duy logic cao độ, biết phán đoán và hành động một cách có trách nhiệm, (b) Có khả năng thúc đẩy việc hiểu biết sâu sắc nền văn hóa của mình và các nền văn hóa khác trên thế giới, (c) Có khả năng đào tạo năng lực giao tiếp liên văn hóa bằng ngoại ngữ, (d) Nâng cao năng lực ứng dụng thông tin, (e) Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học (Bộ Giáo dục, năm 2000).

Áp dụng phương châm đó, cho đến nay các trường đại học đã xác định được chương trình đào tạo nhân lực toàn cầu hóa trong sự cạnh tranh lẫn nhau, nhằm cung cấp nhân lực cho nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay.

2. Giới doanh nghiệp Nhật Bản

Trong giới kinh tế doanh nghiệp đang đối mặt với sự cạnh tranh quốc tế ngày một gay gắt dưới ảnh hưởng của toàn cầu hóa, để các doanh nghiệp Nhật Bản tiếp tục tăng trưởng và phát triển, việc đảm bảo nguồn nhân lực phù hợp phục vụ cho các doanh nghiệp này là một việc làm không thể thiếu. Theo kết quả của Cuộc điều tra về Cơ sở hạ tầng cần thiết để đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực toàn cầu hóa do Liên đoàn kinh tế Nhật Bản (Keidanren) thực hiện từ tháng 11/2014 đến tháng 2/2015 với đối tượng là các doanh nghiệp hội viên của liên đoàn (bao gồm cả một bộ phận không phải là hội viên liên đoàn), những năng lực và phẩm chất mà các doanh nghiệp trong thời đại toàn cầu hóa đòi hỏi ở nguồn nhân lực của họ là: “Có kiến thức, có sự quan tâm yêu thích văn hóa nước ngoài và các giá trị quan của họ, có khả năng đáp ứng (giao tiếp) một cách nhanh nhạy”, “không chỉ đáp ứng những đòi hỏi sẵn có, mà còn có tinh thần dám đương đầu với thử thách”, “Có khả năng giao tiếp liên văn hóa, đặc biệt là có năng lực ngoại ngữ tiếng Anh”, “Có năng lực điều chỉnh (manage) vượt qua mọi khác biệt về quốc tịch, văn hóa, các giá trị quan và tôn giáo trên quan điểm toàn cầu hóa”… (Keidanren, 2015).

Với những yêu cầu của Keidanren đối với nhân lực toàn cầu hóa như vậy, để hoạt động được trong một xã hội toàn cầu thì ngoài tinh thần dám đương đầu với thử thách và năng lực tiếng Anh ra, sự hiểu biết đa dạng và thích tìm tòi, khám phá, biết chấp nhận sự khác biệt lại là những tố chất được các doanh nghiệp đánh giá cao.

[1]Tokunaga Tamotsu (2015) “Nhân lực toàn cầu hóa là gì?”, Chương trình giáo chức số 5, 104. (徳永 保、2015、「グローバル人材とは〔1〕『教職課程』5月号、104.東京:英文と文学、教育の視座)

Ngô Hương Lan

Trung tâm Nghiên cứu Nhật Bản

Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

Theo website Bộ Giáo dục Nhật Bản: http://www.mext.go.jp/

Tin tức khác

PHÂN TÍCH SO SÁNH VỐN XÃ HỘI Ở NHẬT BẢN VÀ NGA TRONG ĐẠI DỊCH COVID -19: TỪ QUAN ĐIỂM ...
PHÂN TÍCH SO SÁNH VỐN XÃ HỘI Ở NHẬT BẢN VÀ NGA TRONG ĐẠI DỊCH COVID -19: TỪ QUAN ĐIỂM ...

Bài viết này sử dụng dữ liệu thu được từ "Khảo sát về vốn xã hội và COVID-19 tại Nhật Bản và Nga" được thực hiện t ...

MÔ HÌNH GIÁO DỤC STEM VÀ GIÁO DỤC STEAM TẠI NHẬT BẢN
MÔ HÌNH GIÁO DỤC STEM VÀ GIÁO DỤC STEAM TẠI NHẬT BẢN

Giáo dục STEAM là một phương pháp học tập sử dụng Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Nghệ thuật và Toán học làm điểm tru ...

PHÂN TÍCH SO SÁNH VỐN XÃ HỘI Ở NHẬT BẢN VÀ NGA TRONG ĐẠI DỊCH COVID -19: TỪ QUAN ĐIỂM ...
PHÂN TÍCH SO SÁNH VỐN XÃ HỘI Ở NHẬT BẢN VÀ NGA TRONG ĐẠI DỊCH COVID -19: TỪ QUAN ĐIỂM ...

Báo cáo này nhằm mục đích nghiên cứu so sánh vốn xã hội của Nhật Bản và Nga trong đại dịch COVID-19 từ quan điểm của ...

BÃI BỎ CHƯƠNG TRÌNH THỰC TẬP SINH KỸ NĂNG TẠI NHẬT BẢN – LIỆU CÓ KHẢ THI?
BÃI BỎ CHƯƠNG TRÌNH THỰC TẬP SINH KỸ NĂNG TẠI NHẬT BẢN – LIỆU CÓ KHẢ THI?

Ngày 10/04/2023, Hội đồng chuyên gia chính phủ Nhật Bản với sự chủ trì của ông Tanaka Akihiko, Chủ tịch Cơ quan Hợp ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn