GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LY HÔN Ở NHẬT BẢN

Đăng ngày: 30-01-2018, 08:23

Thực tế tại Nhật Bản hiện nay, hầu hết các vụ vợ chồng chia tay là ly hôn theo thỏa thuận. Theo điều 763 luật Dân sự Nhật Bản, hai vợ chồng có thể ly hôn dựa trên thỏa thuận, và 90% số vụ ly hôn ở Nhật Bản thuộc dạng này, còn lại khoảng 9% là ly hôn hòa giải và 1% ly hôn theo tòa án. Tỉ lệ này hầu như không thay đổi kể từ sau thời kỳ tăng trưởng cao.

Không phải chỉ riêng Nhật Bản, ở tất cả các nước, vấn đề ly hôn là một quá trình chịu nhiều tác động của nhiều yếu tố xã hội. Song có thể nhận thấy thực trạng ly hôn của các cặp vợ chồng Nhật Bản chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố kinh tế, gắn liền với từng giai đoạn phát triển kinh tế của Nhật Bản. Bên cạnh đó, ly hôn  liên quan chặt chẽ đến biến đổi văn hóa, xã hội, chủ nghĩa cá nhân,… Tùy theo đặc trưng cá nhân như giới tính nam hay nữ, tuổi tác, giàu nghèo mà có tác động khác nhau.

Yếu tố kinh tế

Các điều tra về nguyên nhân ly hôn cho thấy, vấn đề kinh tế có tác động mạnh mẽ đến mối quan hệ vợ chồng Nhật Bản. Kết quả thống kê từ những năm 1960, 1970 đã phản ánh sự tác động của yếu tố kinh tế.

Hình 1: Nguyên nhân ly hôn giai đoạn những năm 1960, 1970

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LY HÔN Ở NHẬT BẢN

Nguồn: Kono Toshihiko(河野俊彦)、「離婚」その潜在的要因 (Nguyên nhân tiềm ẩn của ly hôn).

Theo điều tra năm 2010, với những cặp đôi đang trong quá trình tiến hành ly hôn, lý do kinh tế từ phía người vợ đứng thứ 3 với 26,5%, nhưng sau khi ly hôn, tỉ lệ này tăng đột biến đứng thứ 1 với 48,5%. Dường như trước khi ly hôn người phụ nữ không nói thật lòng, chỉ sau khi ly hôn họ mới trả lời lý do thực sự (xem hình 2).

Hình 2: Nguyên nhân ly hôn của các cặp vợ chồng

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LY HÔN Ở NHẬT BẢN

Nguồn: Kono Toshihiko(河野俊彦)、「離婚」その潜在的要因 (Nguyên nhân tiềm ẩn của ly hôn). Điều tra năm 2010.

Hôn nhân chịu sự tác động của yếu tố kinh tế thể hiện qua mối tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và sự tăng giảm số vụ ly hôn. Bước vào giai đoạn những năm 1980, kinh tế Nhật Bản đang trong thời kỳ tốt đẹp, tăng trưởng 24% trong 4 năm, kéo theo đó số vụ ly hôn giảm mạnh. Sau đó, trong thời kỳ kinh tế bong bóng tan vỡ, trong giai đoạn năm 1993-2001, tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 5%, tỉ lệ ly hôn tăng mạnh mẽ (xem hình 3)

Hình 3: Tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và ly hôn

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LY HÔN Ở NHẬT BẢN

Nguồn: Kono Toshihiko(河野俊彦)、「離婚」その潜在的要因 (Nguyên nhân tiềm ẩn của ly hôn).

Yếu tố xã hội tác động đến quan điểm hôn nhân

Biến đổi xã hội làm thay đổi ý thức con người và tác động đến hôn nhân. Nhận thức của cá nhân về hôn nhân tác động đến mối quan hệ vợ chồng ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng hôn nhân. Quan niệm về hôn nhân (trong đó có việc kết hôn và ly hôn) của người Nhật Bản có những thay đổi rõ nét theo thời gian. Có thể thấy những chiều cạnh biến đổi trong quan niệm về hôn nhân, vấn đề ly hôn qua các số liệu điều tra dưới đây.

Từ năm 1993, số người cảm thấy “không cần hôn nhân” cao hơn số người “cần hôn nhân”. Trong đó, quan điểm trong hai giới nam và nữ có sự khác biệt (Xem hình 4). Theo điều tra năm 2008, tỉ lệ nữ trên 30 tuổi cho rằng “không cần hôn nhân” chiếm hơn 80%, tỉ lệ này ở nam giới thấp hơn nữ giới, ở mức dưới 80% (Ngô Hương Lan, “Một số vấn đề xã hội Nhật Bản những năm đầu thế kỷ XXI”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 8 (150) 8-2013, tr.39).

Hình 4: Quan niệm về hôn nhân của người Nhật Bản

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LY HÔN Ở NHẬT BẢN

Nguồn: Viện nghiên cứu văn hóa truyền thông NHK, Cơ cấu ý thức người Nhật hiện đại (bản thứ 7), Nhà xuất bản truyền thông Nhật Bản, 2010, tr.22

Hình 5: Quan niệm về hôn nhân hiện nay

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LY HÔN Ở NHẬT BẢN

Nguồn: Điều tra của công ty MyVoice, Tokyo, Nhật Bản

https://myel.myvoice.jp/products/detail.php?product_id=23216

Hình 6: Trong các cặp đã chia tay, ai có mong muốn ly hôn

Đơn vị %

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LY HÔN Ở NHẬT BẢN

Nguồn: Điều tra xã hội năm 2016 của công ty Recruit Nhật Bản

http://www.recruit-mp.co.jp/news/pdf/20160706_01.pdf

Hình 7: Đang kết hôn nhưng có nghĩ đến ly thân hoặc ly hôn

Đơn vị %

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LY HÔN Ở NHẬT BẢN

Nguồn: Điều tra xã hội năm 2016 của công ty Recruit Nhật Bản

http://www.recruit-mp.co.jp/news/pdf/20160706_01.pdf

Từ số liệu hình 6 và 7 có thể thấy bản thân muốn ly hôn chiếm 46,8%, trong đó nữ là 64,4% và nam là 29,2%. Ngoài ra, tỉ lệ có nghĩ đến ly thân là 42,9% và nghĩ đến ly hôn là 47,8%.

Bên cạnh đó, điều tra về quan điểm “dù kết hôn nhưng nếu không hài lòng với bạn đời, ly hôn sẽ tốt hơn” cho thấy sự thay đổi trong cách suy nghĩ của người dân Nhật Bản. Kết quả năm 2009 cho thấy tỉ lệ trả lời “Tán thành” và “Nếu phải chọn: Tán thành” là 50,1%, trong đó nam giới là 45,9% và nữ giới là 53,8%. So với trước đây, tỉ lệ ở nam giới có xu hướng giảm, trong khí ở nữ giới luôn ổn định ở mức trên 50%.

Hình 8: Suy nghĩ về quan điểm “dù kết hôn nhưng nếu không hài lòng với bạn đời, ly hôn sẽ tốt hơn”

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LY HÔN Ở NHẬT BẢN

Nguồn: Kono Toshihiko(河野俊彦)、「離婚」その潜在的要因 (Nguyên nhân tiềm ẩn của ly hôn).

Như vậy, có thể thấy rằng cách suy nghĩ trong quá khứ rằng dù quan hệ vợ chồng có không tốt đẹp, nhưng vì con cái mà chịu đựng, hi sinh ý thức giá trị cá nhân đang yếu đi, thay vào đó chủ nghĩa cá nhân, mỗi cá nhân vợ hoặc chồng đều ưu tiên hạnh phúc cá nhân ngày càng mạnh lên. Ngoài ra, khuynh hướng trước kia coi ly hôn là vấn đề kiêng kị đang giảm dần, xã hội cũng không lên án việc ly hôn. Hơn nữa, hiện nay nhiều chương trình giúp phụ nữ tự lập, thể hiện bản thân, việc ly hôn nhiều khi có mặt tích cực là sự lựa chọn khẳng định bản thân trong xã hội. Thậm chí, đối với những phụ nữ giải phóng mối quan hệ vợ chồng đang rạn nứt, hướng tới cuộc sống mới là những người biết tận hưởng cuộc sống.

Một nguyên nhân tác động đến tỷ lệ ly hôn gia tăng là số lượng gia đình hai vợ chồng cùng làm việc ngày càng nhiều. Trước kia, không ít trường hợp tránh ly hôn vì sống một mình sẽ vất vả, song hai vợ chồng cùng làm việc, không có vấn đề về kinh tế, lý do tránh ly hôn dần dần không còn nữa. Không phải vấn đề kinh tế là lý do ly hôn mà nếu không có vấn đề kinh tế, rào cản ly hôn sẽ thấp hơn hẳn. Vợ chồng cùng làm việc có tiềm lực kinh tế rõ ràng là nguyên nhân góp phần gia tăng tỉ lệ ly hôn.

Hình 9: Xu hướng biến đổi hộ gia đình cả hai vợ chồng cùng làm việc

Đơn vị 10.000

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LY HÔN Ở NHẬT BẢN

Nguồn: 専業主婦世帯と共働き世帯 1980年~2016年

http://www.jil.go.jp/kokunai/statistics/timeseries/html/g0212.html

Điều này cũng tác động đến các tâm lý phụ nữ ở Nhật Bản hiện nay. Cơ hội cho phụ nữ tham gia vào xã hội gia tăng và xuất hiện ngày càng nhiều phụ nữ độc lập về kinh tế. Thực tế, không ít phụ nữ Nhật Bản bất mãn với người chồng chỉ chuyên tâm vào công việc, phó thác việc gia đình cho người vợ. Sự bất mãn ngày càng tích tụ và hệ quả là số phụ nữ quyết định ly hôn sau khi con cái trưởng thành và người chồng về hưu gia tăng.

Mặt khác, theo chế độ phân chia lương hưu ở Nhật Bản, phụ nữ sau khi ly hôn sẽ được nhận một phần lương hưu của người chồng. Năm 2007, một hệ thống đã đưa xây dựng cho phép các bà nội trợ ly dị chồng nhận được một nửa tiền lương hưu của chồng. Hệ thống này được thiết lập sau khi có những lời chỉ trích rằng chỉ người chồng nhận được tiền lương hưu sau khi ly hôn. Việc thực hiện này nhằm công nhận vai trò của những bà nội trợ đằng sau thành công của các ông chồng. Nhiều ý kiến cho rằng chế độ chính sách này cũng tác động đến hiện tượng ly hôn trong nhóm người già Nhật Bản.

Phan Cao Nhật Anh, Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á


Tài liệu tham khảo

1. Kono Toshihiko(河野俊彦)、「離婚」その潜在的要因 (Nguyên nhân tiềm ẩn của ly hôn).

http://archives.bukkyo-u.ac.jp/rp-contents/DS/0040/DS00400L053.pdf#search=%27%E9%9B%A2%E5%A9%9A%E3%81%9D%E3%81%AE%E6%BD%9C%E5%9C%A8%E7%9A%84%E8%A6%81%E5%9B%A0%27

2. Điều tra xã hội năm 2016 của công ty Recruit Nhật Bản

http://www.recruit-mp.co.jp/news/pdf/20160706_01.pdf

3. Điều tra của công ty MyVoice, Tokyo, Nhật Bản

https://myel.myvoice.jp/products/detail.php?product_id=23216

4. 専業主婦世帯と共働き世帯 1980年~2016年 (Hộ gia đình vợ làm nội trợ và hộ gia đình hai vợ chồng cùng làm việc 1980-2016)

http://www.jil.go.jp/kokunai/statistics/timeseries/html/g0212.html

5. 結 果 の 概 要 (Khái lược kết quả điều tra), Bộ Lao động Phúc lợi Xã hội Nhật Bản.

http://www.mhlw.go.jp/toukei/saikin/hw/jinkou/geppo/nengai16/dl/kekka.pdf

6. Honkawa Data Tribune

http://www2.ttcn.ne.jp/honkawa/2777.html

7. 熟年離婚で、男性は9年も寿命が縮まる!?(Ly hôn tuổi xế chiều, nam giới tuổi thọ rút ngắn 9 năm)

https://genki-mama.com/articles/6bJAs

8. 平成 29 年(2017)人口動態統計の年間推計 (Thống kê biến động dân số năm 2017).

http://www.mhlw.go.jp/toukei/saikin/hw/jinkou/suikei17/dl/2017suikei.pdf

9. 離婚率の都道府県ランキング、夫婦円滑のカギはお出掛け? (Thứ tự các tỉnh thành theo tỉ lệ ly hôn, chìa khóa của sự thuận hòa của hai vợ chồng là đi chơi?)

http://infall24.com/goodcouple1122

10. Ngô Hương Lan, “Một số vấn đề xã hội Nhật Bản những năm đầu thế kỷ XXI”.

Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 8 (150) 8-2013

11. Viện nghiên cứu văn hóa truyền thông NHK, Cơ cấu ý thức người Nhật hiện đại (bản thứ 7), Nhà xuất bản truyền thông Nhật Bản, 2010.

 


 

 






Tin tức khác

NGƯỜI VÔ GIA CƯ Ở NHẬT BẢN
NGƯỜI VÔ GIA CƯ Ở NHẬT BẢN

Ở Nhật Bản, việc sử dụng chính thức thuật ngữ “người vô gia cư” và định nghĩa rõ ràng của nó xuất hiện cùng với “Đạo luật về các biện pháp đặc biệt ...

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET Ở NHẬT BẢN
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET Ở NHẬT BẢN

Các dịch vụ internet thương mại đã có mặt tại Nhật Bản vào đầu những năm 1990 và được ngày càng nhiều người sử dụng trong những năm tiếp theo. Việc ...

KODOMO SHOKUDO (CĂNG TIN DÀNH CHO TRẺ EM) Ở NHẬT BẢN
KODOMO SHOKUDO (CĂNG TIN DÀNH CHO TRẺ EM) Ở NHẬT BẢN

Các quán ăn cung cấp bữa ăn miễn phí hoặc giá rẻ cho trẻ em đã tìm cách giải quyết tình trạng nghèo đói ở trẻ em khi chúng mới bắt đầu xuất hiện cá ...

CÁC VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN NẢY SINH DO ĐẠI DỊCH COVID-19
CÁC VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN NẢY SINH DO ĐẠI DỊCH COVID-19

Trong đại dịch COVID-19, hệ thống an sinh xã hội của Nhật Bản phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp đặc biệt là trong bối cảnh dân số già hóa và t ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn