GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 6 NĂM 2020

Đăng ngày: 29-06-2020, 13:43

Khủng hoảng do đại dịch Covid-19 khiến doanh nghiệp và người tiêu dùng phải trả giá đắt, đẩy Nhật Bản vào hố sâu suy thoái nặng nề nhất sau chiến tranh. Mọi hoạt động kinh doanh bị trì trệ, chi tiêu tiêu dùng, đặc biệt là các lĩnh vực như: du lịch, hoạt động sản xuất tại nước này đều bị ảnh hưởng nghiêm trong vì Covid-19. Tiêu dùng cá nhân giảm liên tiếp trong nhiều tháng do bối cảnh người dân không ra ngoài để ăn uống hay vui chơi giải trí nhằm tránh nguy cơ lây nhiễm Covid-19.

Một số đặc điểm nổi bật của kinh tế Nhật Bản trong tháng 6 - 2020

1. Niềm tin kinh doanh giảm xuống mức thấp nhất trong 11 năm

Theo khảo sát kinh doanh Tankan hàng quý của Ngân hàng Nhật Bản, niềm tin kinh doanh giữa các nhà sản xuất lớn đã giảm xuống -46 điểm đánh dấu mức giảm thấp nhất kể từ tháng 6 năm 2009, khi các nhà sản xuất chứng kiến ​​sự suy thoái kinh tế toàn cầu kéo dài từ đại dịch Covid-19. Cuộc khảo sát được tính bằng cách trừ đi số người được hỏi cho biết điều kiện kinh tế đang được cải thiện so với những người nói rằng nền kinh tế đang xấu đi. Sự suy giảm trong niềm tin kinh doanh giữa các nhà sản xuất lớn là rõ rệt nhất trong số những doanh nghiệp sản xuất thép, kim loại màu (-88 điểm so với -71 điểm vào tháng 5), ô tô, thiết bị vận tải (-80 điểm so với -70 điểm), máy móc chính xác, các loại khác (-71 điểm so với -47 điểm), máy móc điện (- 35 điểm so với -21 điểm) và hóa chất (-33 điểm so với -31 điểm). Trong khi đó, có sự cải thiện niềm tin tại các công ty sản xuất nhà máy lọc dầu, gốm sứ (-22 điểm so với -37 điểm), thực phẩm (-27 điểm so với -40 điểm), sản phẩm kim loại, máy móc (-36 điểm so với -52 điểm) và dệt may, giấy (-38 điểm so với -55 điểm). Tâm lý ngành dịch vụ tăng lên đến -32 điểm vào tháng 6 từ -36 điểm vào tháng 5[1].

Biểu đồ: Chỉ số niềm tin kinh doanh của Nhật Bản (7/2019 – 6/2020))

KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 6 NĂM 2020

2. Ngân hàng Nhật Bản giữ nguyên chính sách tiền tệ

Tại cuộc họp chính sách tiền tệ kết thúc vào ngày 16 tháng 6, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) đã giữ nguyên chính sách tiền tệ của mình, mặc dù BoJ đã điều chỉnh tăng số tiền cho vay kinh doanh mà họ có thể có khả năng trở lại theo một chương trình trước đó được thiết kế để hỗ trợ nền kinh tế. BoJ cũng để  lãi suất chính sách ngắn hạn đối với số dư tài khoản hiện tại của các ngân hàng mà ngân hàng giữ không đổi ở mức âm 0,10%.

Về chương trình hỗ trợ cho vay, các doanh nghiệp có thể vay ngân hàng với lãi suất thấp, BoJ đã điều chỉnh tổng giá trị tiềm năng của chương trình lên tới 110 nghìn tỷ JPY (khoảng 1 nghìn tỷ USD), tăng từ 75 nghìn tỷ JPY (khoảng 700 tỷ USD), sau khi chính phủ mở rộng chương trình hỗ trợ cho vay vào tháng 5 và do đó đã tăng phạm vi chương trình của BoJ. BoJ cũng nhấn mạnh rằng họ sẽ tiếp tục không đặt giới hạn trên cho số lượng trái phiếu chính phủ Nhật Bản (JGB) mà họ sẽ mua để đạt mức lãi suất JGB 10 năm ở mức khoảng 0%. Về triển vọng cho chính sách tiền tệ, BoJ cho biết: “Hiện tại, ngân hàng sẽ giám sát chặt chẽ tác động của Covid-19, không ngần ngại thực hiện các biện pháp nới lỏng bổ sung nếu cần thiết, và cũng hy vọng lãi suất chính sách ngắn và dài hạn sẽ duy trì ở mức hiện tại hoặc thấp hơn”. Các chuyên gia kinh tế của  Focus Economics dự báo tỷ lệ chính sách ngắn hạn của BoJ sẽ duy trì ở mức -0,10% cho đến cuối năm 2021. Lợi suất trái phiếu 10 năm được dự báo sẽ ở mức -0,07% vào cuối năm 2020, trước khi tăng lên -0,05% vào cuối năm 2021[2].

3. Tỷ lệ lạm phát giá tiêu dùng ở Nhật Bản ở mức thấp 0,1%

Lạm phát giá tiêu dùng của Nhật Bản ở mức thấp là 0,1% trong tháng 5 năm 2020, phù hợp với ước tính của thị trường, khi đại dịch Covid-19 tiếp tục cản trở tiêu dùng. Giá giảm hơn nữa cho giao thông vận tải và truyền thông (-1,7% so với -1,2 % trong tháng 4), trong bối cảnh giá dầu giảm mạnh. Ngược lại, lạm phát tăng đối với nhà ở (0,8% so với 0,7%) trong khi lạm phát vẫn không thay đổi trong lĩnh vực chăm sóc y tế (ở mức 0,5%); quần áo và giày dép (ở mức 1,4%) và thực phẩm (ở mức 2,1%). Trên cơ sở hàng tháng, giá tiêu dùng không đổi sau khi giảm 0,2%. Giá tiêu dùng cơ bản, không bao gồm thực phẩm tươi sống, đã giảm 0,2% (cùng tốc độ với tháng 4) và so với mức giảm chung của thị trường 0,1%[3].

4. Cán cân thương mại của Nhật Bản tiếp tục giảm mạnh

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản đã thu hẹp xuống còn 833,4 tỷ JPY vào tháng 5 năm 2020 từ mức 965,4 tỷ JPY trong cùng tháng năm 2019, so với kỳ vọng của thị trường về khoảng cách 970,8 tỷ JPY. Nhập khẩu vào Nhật Bản giảm 26,2% so với cùng kỳ xuống còn 5,0 nghìn tỷ JPY vào tháng 5 năm 2020, sau khi giảm 7,1% trong tháng trước. Đây là tháng thứ 13 liên tiếp kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản bị giảm, chủ yếu là do nhập khẩu nhiên liệu khoáng sản thấp hơn (-57,5% so với -32,9% trong tháng 4) do xăng dầu (-78,9%) trong bối cảnh toàn cầu giá hạ mạnh. Ngoài ra, nhập khẩu máy móc giảm 12,6% sau khi giảm 4,3%. Trong số các đối tác thương mại hàng đầu, nhập khẩu từ Mỹ giảm 27,5% sau khi tăng 1,6% trong tháng trước, trong khi đó, từ Trung Quốc giảm 2% sau khi tăng 11,7%. Ngoài ra, các giao dịch mua từ Westen châu Âu đã giảm 30,9%, dẫn đầu là mức giảm 48,8% từ Pháp[4].

Trong khi đó, xuất khẩu từ Nhật Bản cũng giảm 28,3% so với cùng kỳ xuống 4,18 nghìn tỷ JPY vào tháng 5 năm 2020. Đánh dấu lần giảm thứ 18 liên tiếp và với tốc độ mạnh nhất trong hơn 10 năm trong bối cảnh nhu cầu toàn cầu suy yếu và đại dịch COVID-19 đang diễn ra. Các lô hàng thiết bị vận tải đã giảm 60,3% sau khi giảm 45,5% trong tháng trước kéo theo chủ yếu là xe cơ giới (-64,1%). Trong khi đó, xuất khẩu cũng giảm mạnh đối với máy móc (-23,2%), máy móc điện (-13,7%), hàng hóa sản xuất (-23,8%) và nhiên liệu khoáng sản (-72,6%). Trong số các đối tác thương mại hàng đầu, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đã giảm mạnh 50,6% sau khi giảm 37,8% trong tháng 4, trong khi đó, sang Trung Quốc giảm với tốc độ nhẹ hơn 1,9% so với 4[5].

Trần Ngọc Nhật

Trung tâm Nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á.

 

[1] Japan Business Confidence Falls Further to 11-Year Low

https://tradingeconomics.com/japan/reuters-tankan-index

[2] Japan: Bank of Japan leaves its monetary policy unchanged in June

https://www.focus-economics.com/countries/japan/news/monetary-policy/bank-of-japan-leaves-its-monetary-policy-unchanged-in-june

[3] Japan Inflation Rate Steady at Over 3-Year Low of 0.1%

https://tradingeconomics.com/japan/inflation-cpi

[4] Japan Imports Tank 26.2% YoY

https://tradingeconomics.com/japan/imports

[5] Japan Exports Drop the Most since 2009

https://tradingeconomics.com/japan/exports


Tin tức khác

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản tăng đáng kể lên 2.758,78 tỷ yên vào tháng 1 năm 2025 từ 1.766,54 tỷ yên cùng kỳ năm trước, vượt quá sự đồng thuận ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025

Thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng vọt lên 130,94 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024 từ 32,35 t ...

CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG
CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG

Các khoản vay tiêu dùng tăng vọt và tiền lương trì trệ dẫn đến khó khăn tài chính kỷ lục trong các hộ gia đình. Ngày càng nhiều người Nhật phải vật ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống còn 117,62 tỷ yên vào tháng 11 năm 2024 từ mức 813,87 yên cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức thâm hụt thươ ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn