GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

SỰ BIẾN ĐỔI DÂN SỐ VÀ GIA ĐÌNH Ở NHẬT BẢN TỪ 1990 ĐẾN NAY (Phần 2)

Đăng ngày: 25-04-2021, 08:59

3.2.Tỉ lệ ly hôn tăng lên

Tỉ lệ ly hôn ở Nhật Bản so với các nước Âu Mỹ thuộc nhóm thấp, nhưng nếu so sánh theo dòng thời gian từ những năm 1950 đến nay thì đã tăng cao gấp hơn 2 lần, đặc biệt, tỉ lệ ly hôn ở người già cao là một hiện tượng đáng chú ý trong những năm gần đây.

Ở Mỹ, vào giữa thập niên 1980 tỉ lệ ly hôn tính trên 1000 dân là 5, tỉ lệ này ở Liên Xô cũ là 3,3-3,5, ở New Zealand là 3,9. Nhóm quốc gia có tỉ lệ ly hôn cao thứ hai là nhóm các nước Bắc Mỹ như: Canada 2,5-3, Úc và các nước Bắc Âu như Anh, Ý, Đan Mạch, Thụy Điển... Nhật Bản thuộc nhóm thứ 3, là các quốc gia có tỉ lệ ly hôn cao hơn 1 (năm 1985, tỉ lệ ly hôn ở Nhật Bản là 1,39 trên 1000 dân). Đây là một tỉ lệ không cao so với thế giới, nhưng đã tăng gấp đôi so với chính Nhật Bản những năm 1950 (năm 1957, tỉ lệ ly hôn ở Nhật Bản là 0,79 trên 1000 dân). Lý do của việc tăng tỷ lệ ly hôn là do bình đẳng giới được đẩy mạnh ở Nhật Bản sau chiến tranh, tỉ lệ phụ nữ học cao, đi làm cao lên, sự chủ động về tài chính của phụ nữ cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng ly hôn tăng ở Nhật Bản. Ngoài ra, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ý thức về quyền tự do cá nhân, ý thức về sự hưởng thụ cá nhân tăng cao, ý thức trách nhiệm đối với gia đình lại giảm xuống ở cả hai giới, như đã phân tích ở phần trên, và tất cả những điều này cũng trở thành nguyên nhân làm tăng tỉ lệ ly hôn ở Nhật Bản.

Bước vào thập niên 2000, tỉ lệ ly hôn tăng mạnh ở Nhật Bản, tỉ lệ này năm 2000 là 2,1/1000 dân, năm 2001 là 2,27, năm 2005 là 2,08, năm 2009 là 2,01, sau đó, từ năm 2010 trở đi có chiều hướng giảm xuống dưới 2, năm 2019 là 1,7/1000. Bảng sau thể hiện tỉ lệ ly hôn ở Nhật Bản những năm từ 1990 đến nay.

Bảng 1: Tỉ lệ kết hôn và ly hôn ở Nhật Bản từ 1990 đến 2019[1]

SỰ BIẾN ĐỔI DÂN SỐ VÀ GIA ĐÌNH Ở NHẬT BẢN  TỪ 1990 ĐẾN NAY (Phần 2)

So sánh quốc tế về tỉ lệ ly hôn ở Nhật Bản và các nước phát triển, có thể thấy, Nhật Bản có tỉ lệ ly hôn thấp nhất trong các nước, thậm chí, thấp hơn Hàn Quốc.

Bảng 2: So sánh tỉ lệ kết hôn, ly hôn và tỉ suất sinh đặc trưng ở một số nước[2]

SỰ BIẾN ĐỔI DÂN SỐ VÀ GIA ĐÌNH Ở NHẬT BẢN  TỪ 1990 ĐẾN NAY (Phần 2)

Những năm gần đây, có hiện tượng tỷ lệ ly hôn tăng cao ở người già Nhật Bản. Bốn biểu đồ dưới đây thể hiện tỉ lệ ly hôn của thế hệ trung niên và người già Nhật Bản ở cả hai giới, và so sánh đối chiếu cho thấy tỉ lệ ly hôn ở người trung niên (50-55) có tăng từ năm 1985 đến 2014, nhưng mức độ tăng thấp hơn so với tỉ lệ này ở người cao tuổi (trên 70 tuổi).

Biểu đồ 1: Tỉ lệ ly hôn ở nam giới trung niên và cao tuổi ở Nhật Bản [3]

SỰ BIẾN ĐỔI DÂN SỐ VÀ GIA ĐÌNH Ở NHẬT BẢN  TỪ 1990 ĐẾN NAY (Phần 2)

Biểu đồ 2: Tỉ lệ ly hôn ở nữ giới trung niên và cao tuổi ở Nhật Bản[4]

SỰ BIẾN ĐỔI DÂN SỐ VÀ GIA ĐÌNH Ở NHẬT BẢN  TỪ 1990 ĐẾN NAY (Phần 2)

Biểu đồ 3: Số vụ ly hôn ở nam giới trên 70 tuổi Nhật Bản[5]

SỰ BIẾN ĐỔI DÂN SỐ VÀ GIA ĐÌNH Ở NHẬT BẢN  TỪ 1990 ĐẾN NAY (Phần 2)

Biểu đồ 4: Số vụ ly hôn ở nữ giới trên 70 tuổi Nhật Bản[6]

SỰ BIẾN ĐỔI DÂN SỐ VÀ GIA ĐÌNH Ở NHẬT BẢN  TỪ 1990 ĐẾN NAY (Phần 2)

Qua các biểu đồ trên, ta thấy trong những năm gần đây, số vụ ly hôn tăng cao ở người già trên 70 tuổi là một hiện tượng đáng chú ý. Nếu như số vụ ly hôn ở nam giới Nhật Bản trên 70 tuổi vào năm 2000 là 1.436 vụ trong 1 năm, thì tỉ lệ này vào năm 2014 đã tăng lên gấp hơn 2,3 lần, lên đến 3,435 vụ. Đây là một tỉ lệ tăng khá cao. Ở nữ giới trong độ tuổi này, tổng số vụ ly hôn thấp hơn nam giới, nhưng tốc độ gia tăng số vụ ly hôn lại cao hơn nam giới, tăng gấp 2,8 lần so với nam giới cùng thời kỳ; năm 2000 số vụ ly hôn nữ giới trên 70 tuổi là 695 vụ, thì đến năm 2014 tăng lên đến 1.946 vụ. Trên thực tế, con số vụ ly hôn ở nữ thấp hơn nam giới trong độ tuổi 70 trở lên là do khảo sát tỉ lệ ly hôn ở một khung độ tuổi không phản ánh đúng hiện trạng, bởi trong các cặp vợ chồng ly hôn thì nữ giới thường ít tuổi hơn rất nhiều. Một trong những lý do của việc tỉ lệ ly hôn tăng cao ở người cao tuổi Nhật Bản là do tuổi thọ trung bình kéo dài, tuổi thọ trung bình của nam giới là 80,5 tuổi, nữ giới là 86,8 tuổi. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều người già sống khỏe mạnh ngay cả khi họ đã vượt trên tuổi thọ trung bình, ví dụ, nam giới có thể sống thêm tới 15,49 năm kể từ khi họ 70 tuổi, nữ giới có thể sống thêm 19,81 năm sau khi họ đã 70 tuổi. Rất nhiều người già suy nghĩ rằng “không tội gì phải chịu đựng nhau thêm 10-20 năm nữa”, vì vậy, họ quyết định ly hôn ngay cả khi đã ở độ tuổi 70[7].

3.3. Gia đình quốc tế (hôn nhân quốc tế)

Theo thống kê của Bộ Y tế và Lao động Nhật Bản, vào năm 2016, có 21.180 cuộc hôn nhân quốc tế đã diễn ra ở Nhật Bản, so với tổng số cuộc hôn nhân được thống kê cùng năm (625.000 cuộc), thì cứ 29 đám cưới ở Nhật Bản, lại có 1 đám cưới giữa người Nhật và người ngoại quốc. Nếu so sánh với Nhật Bản những năm 1965, thì số cuộc hôn nhân quốc tế đã tăng mạnh (năm 1965 chỉ có 4.156 cuộc hôn nhân quốc tế, chiếm tỉ lệ 1/230 so với tổng số cuộc hôn nhân). Các cuộc hôn nhân quốc tế ở Nhật Bản tăng mạnh từ những năm 1980 đến nửa đầu thập niên 2000, sau đó giảm cho đến nay.

Biểu đồ 5: Số cuộc hôn nhân quốc tế và tỉ lệ so với các cuộc hôn nhân của người Nhật Bản[8]

SỰ BIẾN ĐỔI DÂN SỐ VÀ GIA ĐÌNH Ở NHẬT BẢN  TỪ 1990 ĐẾN NAY (Phần 2)

Biểu đồ trên thể hiện sự tăng, giảm của số cuộc hôn nhân quốc tế ở Nhật Bản. Đường màu đỏ biểu thị tỉ lệ cuộc hôn nhân quốc tế so với hôn nhân của người Nhật Bản. Năm 1983, số cuộc hôn nhân quốc tế ở Nhật Bản cán mốc 10.000 cuộc, năm 1989 tăng lên 20.000 cuộc, năm 1999 lên 30.000 cuộc, năm 2005 tăng lên 40.000 cuộc, năm 2006 đạt mức cao nhất là 44.701 cuộc, sau đó bắt đầu giảm liên tục cho đến nay. Năm 2016 giảm xuống chỉ còn 5.526 cuộc hôn nhân có yếu tố nước ngoài ở Nhật Bản. Sự tăng, giảm như trên là do nhiều nguyên nhân: các cuộc hôn nhân nước ngoài tăng mạnh từ những năm 1980-2000 nhờ ảnh hưởng của toàn cầu hóa và chính sách xuất nhập cảnh nới lỏng của Nhật Bản, nhưng từ năm 2005, Luật quản lý nhập cảnh có thay đổi theo hướng thắt chặt, hạn chế người nước ngoài vào Nhật Bản làm việc cho quán bar..., nhằm loại bỏ những trường hợp hôn nhân giả để đạt được quốc tịch Nhật Bản, nên số cuộc hôn nhân quốc tế đã giảm xuống. Hôn nhân quốc tế giữa nam giới Nhật Bản và phụ nữ Phipippines đã giảm mạnh tới 72% trong vòng 10 năm, từ 12.150 cuộc năm 2006 xuống chỉ còn 3.370 cuộc vào năm 2016. Hôn nhân giữa người Nhật Bản và người Trung Quốc cũng giảm từ 12.131 cuộc hôn nhân năm 2006 xuống còn 5.526 cuộc vào năm 2016.

Bởi những quy định về xuất, nhập cảnh, cũng như những đặc thù trong tính cách dân tộc của người Nhật Bản, hôn nhân cuộc tế hiện nay chỉ chiếm khoảng 3,5% các cuộc hôn nhân ở Nhật Bản.

Ngô Hương Lan

Trung tâm Nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

[1] Bộ Y tế Lao động Nhật Bản, thống kê đến 24/12/2019, 令和元年(2019)人口動態統計の年間推計

[2] Người viết tổng hợp, dựng bảng từ các sô liệu của Bộ Y tế Lao động Nhật Bản, thống kê đến 24/12/2019.

[3] [4] [5] [6] Nguồn: Trang web Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản.

[7] Nguồn: Thống kê tình hình dân số Nhật Bản, Bộ Y tế và Lao động Nhật Bản, năm 2019 và trang web: Người cao tuổi Nhật Bản: https://seniorguide.jp/article/1001930.html

[8] Nguồn: “Điều tra động thái dân số năm 2016, Bộ Y tế và Lao động Nhật Bản. Dẫn theo: website Nippon.com, truy cập ngày 17/09/2020: https://www.nippon.com/ja/

 

Tài liệu tham khảo

1. 『日本の人口・日本の家族』、人口問題審議会、厚生省大臣官房政策課編、厚生省人口問題研究所、1988年 (Dân số Nhật Bản – Gia đình Nhật Bản, Viện Nghiên cứu vấn đề dân số, Bộ Y tế, Phòng chính sách, Văn phòng Bộ trưởng Bộ Y tế Phúc lợi, 1988)

2. 『近代日本の地域社会』、今西一、日本経済評論社出版、2009年 (Imanishi Hajime (2009), Cộng đồng địa phương Nhật Bản hiện đại, NXB.Nihon keizai Hyoronsha)

3.『共同体の論理』松本健一、第三文明社、1978年 (Matsumoto Kenichi (1978), Lý thuyết về tính cộng đồng, NXB.Dai san Bunmei sha)

4.『家族と地域社会』川越淳二、1990年、名著出版 (Kawagoe Junji (1990), Gia đình và cộng đồng địa phương, NXB.Meicho)

5.『日・韓・中における社会意識の比較調査』佛教大学総合研究所紀要別冊、京都、2011年 (Điều tra so sánh đối chiếu về ý thức xã hội ở các quốc gia Nhật - Trung - Hàn, Viện Nghiên cứu tổng hợp, Đại học Phật giáo, Kyoto, 2001)

6.『家族と地域社会』川越淳二、名著出版、1990年 (Kawagoe Junji (1990), Gia đình và xã hội địa phương, NXB.Meicho, 1990)

7. 『家と共同体:日欧比較視点から』、岩本由輝、國方敬司、法政大学出版局、1997年 (Gia đình và cộng đồng: Từ quan điểm đối chiếu Nhật – Âu, Iwamoto Yoshiteru, Kunikata Keiji (đồng chủ biên), NXB Đại học Hosei, 1997)

8. 『家族の古代史:恋愛・結婚・子育て』梅村恵子、歴史文化ライブラリー227、2007年 (Umemura Keiko, Gia đình thời cổ đại: Yêu – Kết hôn và nuôi dạy con cái, NXB Thư viện văn hóa lịch sử, quyển số 227, năm 2007)

9. 『家族と人口の歴史社会学』斎藤修、リブロポート、1988年 (Saito Osamu, Xã hội học lịch sử về gia đình và dân số, NXB Libro, 1988)

10. 『人口減少社会、未来への責任と選択』厚生省大臣官房政策課編、ぎょうせい出版社、1998年 (Xã hội suy giảm dân số, trách nhiệm và sự lựa chọn tương lai, Phòng chính sách, Văn phòng Bộ trưởng Bộ Y tế Phúc lợi, 1998)

11. 日本内閣府ホームページ:(Website Văn phòng Nội các Nhật Bản)

http://warp.da.ndl.go.jp/info:ndljp/pid/10361265/www5.cao.go.jp/seikatsu/senkoudo/h23/23senkou_02.pdf

12.日本総務所統計局のホームページ:(Cục Thống kê, Bộ Nội vụ Nhật Bản)

https://www.nippon.com/ja/currents/d00336/

13.  厚生労働白書、平成30年版 (Sách trắng Bộ Y tế Lao động Nhật Bản, năm 2018)

14. 『平成30年国民生活基礎調査(平成28年)の結果からグラフでみる世帯の状況』、厚生労働省政策統括官(統計・情報政策担当)(Tình hình các hộ gia đình ở Nhật Bản qua biểu đồ - Từ kết quả Điều tra cơ bản đời sống nhân dân (2016), Cục trưởng Cục Tổng quát Chính sách, Bộ Y tế và Lao Động, 2018)





 

Tin tức khác

NGƯỜI VÔ GIA CƯ Ở NHẬT BẢN
NGƯỜI VÔ GIA CƯ Ở NHẬT BẢN

Ở Nhật Bản, việc sử dụng chính thức thuật ngữ “người vô gia cư” và định nghĩa rõ ràng của nó xuất hiện cùng với “Đạo luật về các biện pháp đặc biệt ...

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET Ở NHẬT BẢN
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET Ở NHẬT BẢN

Các dịch vụ internet thương mại đã có mặt tại Nhật Bản vào đầu những năm 1990 và được ngày càng nhiều người sử dụng trong những năm tiếp theo. Việc ...

KODOMO SHOKUDO (CĂNG TIN DÀNH CHO TRẺ EM) Ở NHẬT BẢN
KODOMO SHOKUDO (CĂNG TIN DÀNH CHO TRẺ EM) Ở NHẬT BẢN

Các quán ăn cung cấp bữa ăn miễn phí hoặc giá rẻ cho trẻ em đã tìm cách giải quyết tình trạng nghèo đói ở trẻ em khi chúng mới bắt đầu xuất hiện cá ...

CÁC VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN NẢY SINH DO ĐẠI DỊCH COVID-19
CÁC VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN NẢY SINH DO ĐẠI DỊCH COVID-19

Trong đại dịch COVID-19, hệ thống an sinh xã hội của Nhật Bản phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp đặc biệt là trong bối cảnh dân số già hóa và t ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn