GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 9 NĂM 2023

Đăng ngày: 22-09-2023, 14:41

1. Thâm hụt thương mại của Nhật Bản thu hẹp đáng kể:

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm mạnh xuống 930,5 tỷ Yên vào tháng 8 năm 2023 từ mức 2.790,4 tỷ Yên trong cùng kỳ năm ngoái, cao hơn so với ước tính thị trường về mức thâm hụt 659,1 tỷ Yên.

Xuất khẩu của Nhật Bản đã giảm 0,8% so với cùng kỳ năm ngoái xuống 7.994,35 tỷ Yên vào tháng 8 năm 2023, thấp hơn so với dự báo của thị trường về mức giảm 1,7%, đánh dấu lần giảm thứ 2 liên tiếp. Các lô hàng máy móc giảm 9,6% so với cùng kỳ, kéo theo máy móc bán dẫn (-36,3%); trong khi những mặt hàng khác giảm 1,3%, chủ yếu bởi các dụng cụ khoa học, quang học (-6,9%). Doanh số bán hàng công nghiệp chế tạo giảm 1,1%, liên quan đến sản phẩm sắt thép (-2,9%); nhóm hàng hóa chất giảm 19,1% do nhóm nguyên liệu nhựa giảm mạnh gây nên. Ngược lại, xuất khẩu thiết bị vận tải tăng 22,7%, dẫn đầu là phương tiện có động cơ (28,2%) và ô tô con (32,6%). Ngược lại, xuất khẩu thiết bị vận tải tăng 25,6%, dẫn đầu là xe cơ giới (40,9%) và ô tô (46,2%); máy móc điện tăng 0,1%, chủ yếu được hỗ trợ bởi chất bán dẫn (8,1%) và IC (15,7%). Trong số các đối tác thương mại, doanh số giảm xuống Trung Quốc (-11,0%), Singapore (-24,6%), Đài Loan (-14,3%), Hàn Quốc (-10,8%), Úc (-10,6%), Nga (-57,6); trong khi tăng từ Mỹ (5,1%), Ấn Độ (16,2%), và EU (12,7%).(1)

Nhập khẩu vào Nhật Bản đã giảm 17,8% so với cùng kỳ năm ngoái xuống 8.924,82 tỷ Yên vào tháng 8 năm 2023, thấp hơn so với dự báo của thị trường về mức giảm 19,4%. Đây là tháng giảm thứ năm và là tháng giảm mạnh nhất kể từ tháng 8 năm 2020, với lượng mua nhiên liệu khoáng sản giảm 36,6%, cụ thể là xăng dầu (-25,5%) và khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) (-43,0%). Ngoài ra, nhập khẩu máy móc điện giảm 6,3% do chất bán dẫn (-15,3%) và IC (-14,4%). Ngoài ra, nhóm hóa chất giảm 14,4% do nhóm hàng y tế (-14,7%). Hơn nữa, nhập khẩu hàng chế tạo giảm 16,9%, chủ yếu là kim loại màu (-20,0%); nguyên liệu thô giảm 21,7%. Ngược lại, mua thiết bị vận tải tăng 14,3%, chủ yếu do phương tiện cơ giới (6,3%). Nhập khẩu giảm từ Trung Quốc (-12,1%), Mỹ (-9,5%), Hàn Quốc (-10,8%), Malaysia (-30,0%), Nga (-62,5%) và Úc (-41,6%), Hồng Kông (-20,8%), Ấn Độ (-9,4%); nhưng tăng từ Đức (7,9%).(2)

2. Tỷ lệ lạm phát Nhật Bản thấp nhất trong 3 tháng:

Tỷ lệ lạm phát hàng năm ở Nhật Bản giảm xuống 3,2% vào tháng 8 năm 2023 từ mức 3,3% của tháng trước, chỉ ra mức thấp nhất trong ba tháng. Giá tiếp tục tăng đối với thực phẩm (8,6% so với 8,8% trong tháng 7), nhà ở (1,1% so với 1,1%), đồ nội thất & đồ dùng gia đình (7,1% so với 8,4%), giao thông vận tải (3,3% so với 2,2%), quần áo (4,4%). so với 4,1%), chăm sóc y tế (2,4% so với 2,2%), giáo dục (1,3% so với 1,3%), văn hóa & giải trí (5,0% so với 4,8%). Ngược lại, giá nhiên liệu, ánh sáng, nước lại giảm tháng thứ 7 liên tiếp (-12,3% so với -9,6%), chủ yếu do điện (-20,9% so với -16,6%) và gas (-9,5% so với -5,3%). Trong khi đó, lạm phát cơ bản không thay đổi ở mức thấp nhất trong 4 tháng là 3,1%, cao hơn một chút so với mức dự đoán của thị trường là 3,0% tuy nhiên mức lạm phát vẫn nằm ngoài mục tiêu 2% của Ngân hàng Nhật Bản trong tháng thứ 17. Trên cơ sở hàng tháng, giá tiêu dùng tăng 0,2% giảm so với mức tăng 0,4% trong tháng 7 mức tăng mạnh nhất trong ba tháng.(3)

3. Giá sản xuất Nhật Bản tăng nhẹ:

Giá sản xuất ở Nhật Bản tăng 3,2% so với cùng kỳ vào tháng 8 năm 2023, chậm lại so với mức tăng 3,4% được điều chỉnh giảm trong tháng 7 và ghi nhận mức thấp nhất kể từ tháng 3 năm 2021. Số liệu mới nhất đã đánh dấu tháng thứ tám liên tiếp sản xuất chậm lại trong bối cảnh giảm bớt áp lực chi phí toàn cầu. Giá đồ uống và thực phẩm (5,9% so với 6,3% trong tháng 7), sắt thép (2,2% so với 3,9%), máy móc định hướng kinh doanh (2,5% so với 4,3%), các sản phẩm công nghiệp sản xuất khác (7,3% so với 8,1%) và khoáng sản (2,7% so với 6%). Đồng thời, chi phí tiếp tục giảm ở gỗ xẻ và sản phẩm gỗ (-22,1%), hóa chất & các sản phẩm liên quan (-2,8%) và điện, ga và nước (-10,9%). Trên cơ sở hàng tháng, giá sản xuất tăng 0,3% trong tháng 8 từ mức tăng 0,1% trong tháng 7.(4)

4. Giá thực phẩm Nhật Bản vẫn tăng cao:

Giá thực phẩm ở Nhật Bản đã tăng 8,6% so với một năm trước đó vào tháng 8 năm 2023 sau khi tăng 8,8% trong tháng trước đây là mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 9 năm 1976. Đánh dấu tháng lạm phát lương thực thứ 24 liên tiếp với giá cả tăng với tốc độ nhẹ hơn đối với rau tươi (4,3% so với 4,5% trong tháng 7), trái cây tươi (3,7% so với 4,7%), ngũ cốc (7,7% so với 8,1%), cá & hải sản (11,6% so với 13,4%), thực phẩm nấu chín (9,5% so với 10,0). %), thịt (6,7% so với 7,6%), dầu mỡ và gia vị (9,9% so với 10,4%) và các bữa ăn bên ngoài (5,3% so với 5,5%). Trong khi đó, chi phí tăng nhanh đối với đồ uống có cồn (8,9% so với 8,5%), đồ uống (8,9% so với 8,8%), sản phẩm từ sữa và trứng (21,4% so với 17,3%), bánh ngọt và kẹo (11,7% so với 11,5%).(5)

5. PMI tổng hợp của Nhật Bản giảm xuống mức thấp nhất trong 7 tháng:

Chỉ số PMI tổng hợp của Ngân hàng au Jibun Nhật Bản là 51,8 điểm vào tháng 9 năm 2023 từ mức 52,6 điểm trong tháng 8. Đây là mức tăng tháng thứ chín liên tiếp mở rộng hoạt động của khu vực tư nhân tuy nhiên đây là mức tăng trưởng yếu nhất kể từ tháng 2, điều này cho thấy nền kinh tế Nhật Bản đang nỗ lực duy trì sự phục hồi sau đại dịch Covid-19. Hoạt động dịch vụ tăng trưởng ít nhất trong 8 tháng trong khi lĩnh vực sản xuất chứng kiến sự suy giảm thứ 4 liên tiếp và mạnh nhất trong 7 tháng. Tăng trưởng số lượng đơn hàng mới gần như chững lại trong bối cảnh số lượng đơn đặt hàng nước ngoài giảm nhanh hơn. Trong khi đó, việc làm giảm lần đầu tiên sau 9 tháng, giảm mạnh nhất kể từ tháng 8 năm 2020. Về giá cả, cả giá đầu ra và giá bán đều tăng với tốc độ chậm hơn. Cuối cùng, tâm lý vẫn tích cực với hy vọng rằng sự phục hồi kinh tế bền vững trong lĩnh vực dịch vụ sẽ được bổ sung bằng sự cải thiện dần dần trong lĩnh vực sản xuất.(6)

6. BoJ có thể chấm dứt chính sách lãi suất âm

Thống đốc Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) Kazuo Ueda cho biết, BoJ có thể chấm dứt chính sách lãi suất âm khi sắp đạt được mục tiêu lạm phát 2%. BoJ hiện định hướng lãi suất ngắn hạn ở mức âm 0,1%, đồng thời giới hạn lãi suất trái phiếu chính phủ (JGB) kỳ hạn 10 năm quanh mức 0 như một phần trong nỗ lực phục hồi nền kinh tế và đạt được mục tiêu một cách bền vững. Với lạm phát vượt quá mục tiêu 2% trong hơn một năm, thị trường tràn ngập dự đoán BoJ sẽ sớm bắt đầu tăng lãi suất. Thế nhưng, ông Ueda đã nhấn mạnh sự cần thiết phải duy trì chính sách tiền tệ siêu lỏng cho đến khi BoJ tin rằng lạm phát sẽ duy trì bền vững ở mức khoảng 2% nhờ nhu cầu vững chắc và tăng trưởng tiền lương. Theo chính sách lãi suất âm, các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác phải trả lãi cho việc gửi số tiền dư thừa - số tiền cao hơn mức họ phải giữ lại vì lý do an toàn - với ngân hàng trung ương. (7)

7. Chính phủ Nhật Bản chi 20,7 tỷ yên hỗ trợ các nhà kinh doanh hải sản

Chính phủ Nhật Bản đã quyết định chi 20,7 tỷ yên (141 triệu USD) từ nguồn ngân sách dự phòng năm 2023 để thực hiện chính sách hỗ trợ khẩn cấp đối với những nhà kinh doanh hải sản trước ảnh hưởng từ việc Trung Quốc dừng nhập khẩu đối với toàn bộ hải sản của Nhật Bản. Gói chính sách hỗ trợ khẩn cấp sẽ độc lập với quỹ giá trị 80 tỷ yên được thành lập để hỗ trợ duy trì hoạt động cho những người hoạt động trong ngành ngư nghiệp và ảnh hưởng đến uy tín từ các tin đồn do xả nước thải. Để hỗ trợ các nhà kinh doanh thay đổi đối tác xuất khẩu từ Trung Quốc sang các quốc gia khác, Chính phủ Nhật Bản quyết định chi 10 tỷ yên cho hoạt động bảo quản tạm thời và 5,6 tỷ yên để hỗ trợ việc tìm kiếm thị trường mới thông qua Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản. Bên cạnh đó, đối với với mặt hàng sò được xuất chủ yếu sang Trung Quốc, Chính phủ Nhật Bản sẽ tăng cường công đoạn bóc vỏ và sơ chế ở trong nước để xuất khẩu sang các thị trường khác như Mỹ. Theo đó, Chính phủ Nhật Bản sẽ hỗ trợ 2 tỷ yên cho việc đảm bảo nguồn nhân lực cần thiết cho việc chế biến ở trong nước, đồng thời 3 tỷ yên hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư máy móc, thiết bị mới tại các cơ sở chế biến.(8)

 

Trần Ngọc Nhật

Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á


1. Japan Exports Fall Less than Expected

https://tradingeconomics.com/japan/exports-yoy

2. Japan Imports Drop the Most in 3 Years

https://tradingeconomics.com/japan/imports-yoy

3. Japan Inflation Rate Lowest in 3 Months

https://tradingeconomics.com/japan/inflation-cpi

4. Japan Producer Prices Rise the Least in 29 Months

https://tradingeconomics.com/japan/producer-prices-change

5. Japan Food Prices Remain Elevated

https://tradingeconomics.com/japan/food-inflation

6. Japan Composite PMI Falls to 7-Month Low

https://tradingeconomics.com/japan/composite-pmi

7. BoJ có thể chấm dứt chính sách lãi suất âm

https://bnews.vn/boj-co-the-cham-dut-chinh-sach-lai-suat-am/305869.html

8. Chính phủ Nhật Bản chi 20,7 tỷ yen hỗ trợ các nhà kinh doanh hải sản

https://bnews.vn/chinh-phu-nhat-ban-chi-20-7-ty-yen-ho-tro-cac-nha-kinh-doanh-hai-san/305323.html

Tin tức khác

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản tăng đáng kể lên 2.758,78 tỷ yên vào tháng 1 năm 2025 từ 1.766,54 tỷ yên cùng kỳ năm trước, vượt quá sự đồng thuận ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025

Thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng vọt lên 130,94 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024 từ 32,35 t ...

CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG
CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG

Các khoản vay tiêu dùng tăng vọt và tiền lương trì trệ dẫn đến khó khăn tài chính kỷ lục trong các hộ gia đình. Ngày càng nhiều người Nhật phải vật ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống còn 117,62 tỷ yên vào tháng 11 năm 2024 từ mức 813,87 yên cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức thâm hụt thươ ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn