GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 9 NĂM 2024

Đăng ngày: 24-09-2024, 04:33

1. Nhật Bản thâm hụt thương mại giảm nhẹ:

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống còn 695,30 tỷ Yên vào tháng 8 năm 2024 từ mức 940,10 tỷ Yên cùng kỳ năm trước nhưng vẫn cao hơn kỳ vọng của thị trường về mức thâm hụt 1.380 tỷ Yên. Tuy nhiên, đây vẫn là lần thứ sáu thâm hụt trong năm 2024 vì nhập khẩu vẫn tăng nhanh hơn nhiều so với xuất khẩu(1). Nhập khẩu vào Nhật Bản tăng 2,3% so với cùng kỳ năm ngoái lên 9.137,18 tỷ yên vào tháng 8, không đạt được sự đồng thuận của thị trường là 13,4% và đánh dấu mức tăng trưởng yếu nhất kể từ tháng 3.  Nhập khẩu nhiên liệu khoáng sản tăng 0,8%, đặc biệt là khí hóa lỏng (8,3%). Trong khi đó, lượng mua hóa chất tăng 12,7%, dẫn đầu là các sản phẩm y tế (43,5%). Hơn nữa,  nhập khẩu máy móc tăng 7,2%, được thúc đẩy bởi máy tính (27,5%); và  thiết bị vận tải tăng vọt 21,2%, được thúc đẩy bởi xe cơ giới (19,7%). Mặt khác, lượng mua máy móc điện giảm 4,5%; bị ảnh hưởng bởi chất bán dẫn (-15,9%). Ngoài ra, nhập khẩu các mặt hàng khác giảm 2,4%, do quần áo (-8,1%). Lượng mua hàng sản xuất giảm 3,5%, do kim loại màu (-3,0%). Mua hàng tăng từ Hồng Kông (3,1%), Hàn Quốc (18,0%), Thái Lan (2,4%), Việt Nam (4,5%), Ấn Độ (3,7%), Đức (11,8%), Nga (26,0%) và khối Châu Âu (17,7%). Ngược lại, nhập khẩu giảm từ Trung Quốc (-2,3%), Hoa Kỳ (-2,0%), Đài Loan (-9,9%), Singapore (-11,0%), Philippines (-11,6%) và Trung Đông (-1,0%)(2).

Xuất khẩu từ Nhật Bản tăng 5,6% so với cùng kỳ năm ngoái lên 8.441,88 tỷ yên vào tháng 8 năm 2024, chậm lại đáng kể so với mức tăng 10,2% vào tháng 7 và không đạt được dự báo của thị trường là 10%. Tuy nhiên, đây là tháng thứ chín liên tiếp xuất khẩu tăng với xuất khẩu máy móc điện tăng 8,7%, được thúc đẩy bởi chất bán dẫn (15,0%) và IC (19,3%). Ngoài ra, xuất khẩu máy móc tăng 7,9%, chủ yếu là do máy móc bán dẫn (55,2%). Xuất khẩu các mặt hàng khác tăng vọt 14,4%, được thúc đẩy bởi các dụng cụ khoa học, quang học (17,0%); trong khi xuất khẩu hàng hóa sản xuất tăng 5,7%. Doanh số bán hóa chất tăng 7,6%, được hỗ trợ bởi vật liệu nhựa (13,9%). Ngược lại, doanh số bán thiết bị vận tải giảm 5,1%, do ảnh hưởng của ô tô (-9,9%) và ô tô (-11,2%). Xuất khẩu sang Trung Quốc (5,2%), Hồng Kông (27,3%), Đài Loan (21,6%), Hàn Quốc (14,1%), Ấn Độ (26,6%) và Nga (17,9%) tăng cao hơn; nhưng giảm lần đầu tiên trong gần ba năm sang Hoa Kỳ (-0,7%). Các lô hàng cũng giảm sang Indonesia (-2,5%), Đức (-5,8%) và EU (-8,1%). (3)

2. Giá thực phẩm tại Nhật Bản tăng nhanh:

Giá thực phẩm tại Nhật Bản đã tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước vào tháng 8 năm 2024, so với mức tăng chậm nhất 2,9% trong tháng trước. Áp lực tăng giá đến từ hầu hết các mặt hàng: rau tươi (12,5% so với 5,2% vào tháng 7), trái cây tươi (10,1% so với 9,6%), ngũ cốc (8,5% so với 4,2%), cá & hải sản (0,6% so với mức đọc phẳng), thịt (4,6% so với 3,7%), bánh & kẹo (4,1% so với 4,3%), thực phẩm nấu chín (2,5% so với 2,0%), đồ uống (3,9% so với 3,7%), dầu, chất béo & gia vị (0,2% so với 0,4%) và đồ uống có cồn (0,5% so với 0,6%). Mặt khác, giá các sản phẩm từ sữa và trứng giảm lần đầu tiên kể từ tháng 1 năm 2022 (-2,8% so với 0,1%).(4)

3. Tỷ lệ lạm phát của Nhật Bản tăng lên mức đỉnh điểm trong 10 tháng:

Tỷ lệ lạm phát hàng năm tại Nhật Bản đã tăng lên 3,0% vào tháng 8 năm 2024 từ mức 2,8% trong ba tháng trước đó, cho thấy mức cao nhất kể từ tháng 10 năm 2023. Giá điện tăng nhiều nhất kể từ tháng 3 năm 1981 (26,2% so với 22,3% vào tháng 7) và giá khí đốt tăng với tốc độ nhanh nhất trong 1 năm rưỡi (11,1% so với 7,4%) sau khi trợ cấp năng lượng kết thúc hoàn toàn vào tháng 5. Hơn nữa, chi phí tăng tốc đối với thực phẩm (3,6% so với 2,9%), nhà ở (0,7% so với 0,6%), đồ nội thất và đồ dùng gia đình (5,2% so với 3,7%), quần áo (2,3% so với 2,2%) và văn hóa (4,8% so với 4,4%). Đồng thời, lạm phát không đổi đối với chăm sóc sức khỏe (ở mức 1,5%) nhưng giảm đối với giao thông (0,2% so với 1,2%). Trong khi đó, giá cả giảm đối với truyền thông (-2,4% so với -2,3%) và giáo dục (-1,0% so với -1,0%). Tỷ lệ lạm phát cơ bản đạt mức đỉnh sáu tháng là 2,8% vào tháng 8, tăng tốc trong tháng thứ tư và phù hợp với dự báo của thị trường. Hàng tháng, CPI tăng 0,5% vào tháng 8, mức tăng lớn nhất trong ba tháng, sau mức tăng 0,2% vào tháng 7.(5)

4. Giá sản xuất của Nhật Bản tăng ít hơn dự kiến:

Giá sản xuất tại Nhật Bản tăng 2,5% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 8 năm 2024, chậm hơn mức tăng trưởng 3,0% của tháng trước và thấp hơn mức đồng thuận của thị trường là 2,8%. Đây là mức lạm phát sản xuất thấp nhất kể từ tháng 5, do chi phí giảm đối với đồ uống và thực phẩm (2,1% so với 2,3% vào tháng 7), hóa chất (1,3% so với 2,4%), máy móc điện (2,5% so với 2,8%), sản phẩm kim loại (3,0% so với 3,4%), sản xuất khác (2,9% so với 3,7%), kim loại màu (11,4% so với 18,9%) và thông tin (2,5% so với 2,9%). Đồng thời, giá dầu mỏ và than đá giảm (-4,0% so với 0,4%) và sắt thép (-0,2% so với -0,3%). Đồng thời, lạm phát ổn định đối với máy móc sản xuất (ở mức 3,9%) trong khi tăng tốc đối với thiết bị vận tải (1,3% so với 1,2%), máy móc đa dụng (3,2% so với 3,0%), máy móc hướng đến doanh nghiệp (3,3% so với 2,7%) và sản phẩm nhựa (1,9% so với 1,6%). Hàng tháng, giá sản xuất giảm 0,2%, mức giảm đầu tiên trong mười tháng, không đạt được ước tính về mức đọc ổn định.(6)

5. Chỉ số PMI tổng hợp của Nhật Bản giảm nhẹ:

Chỉ số PMI tổng hợp của ngân hàng trung ương Nhật Bản giảm xuống 52,5 điểm vào tháng 9 năm 2024 từ mức 52,9 điểm cuối cùng của tháng 8, mức cao nhất trong 15 tháng. Tuy nhiên, đây là lần tăng trưởng thứ tám trong hoạt động của khu vực tư nhân trong năm cho đến nay, phần lớn được hỗ trợ bởi nền kinh tế dịch vụ khi sản lượng sản xuất giảm lần thứ hai trong ba tháng. Tăng trưởng trong các đơn đặt hàng mới không thay đổi nhiều, về cơ bản phù hợp với quy mô tăng được thấy trước đó trong quý 3 năm 2023. Trong khi đó, việc làm tiếp tục mở rộng trong bối cảnh tồn đọng công việc giảm nhẹ. Tuy nhiên, sự sụt giảm trong các đơn đặt hàng nước ngoài đã tăng tốc. Về phía chi phí, lạm phát giá đầu vào đã giảm xuống mức thấp nhất trong sáu tháng. Trong khi đó, giá đầu ra tăng nhẹ do phí tại các nhà cung cấp dịch vụ tăng mạnh hơn. Cuối cùng, tâm lý kinh doanh vẫn ở mức cao, nhưng mức độ tin tưởng đã suy yếu xuống mức thấp nhất kể từ tháng 4 năm 2022.(7)

6. Ngân hàng trung ương Nhật Bản giữ nguyên chính sách lãi suất

Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) đã quyết định giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp ngày 20/9, sau đợt tăng lãi suất vào tháng 7/2024 đã khiến đồng yen tăng mạnh và gây biến động thị trường toàn cầu. Hai ngày sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cắt giảm lãi suất lần đầu tiên kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát, BoJ thông báo lãi suất cho vay sẽ được giữ ở mức 0,25%, một quyết định không nằm ngoài dự đoán của thị trường. Trong một thời gian dài, BoJ là một ngoại lệ trong số các ngân hàng trung ương lớn trên toàn cầu khi duy trì chính sách tiền tệ siêu lỏng để đưa lạm phát trở lại mức mục tiêu 2% nhờ vào đà tăng lương. (8)

7. Nhật Bản có thể bầu Thủ tướng ngay đầu tháng 10

Hãng thông tấn Kyodo trích dẫn các nguồn tin cho hay, quốc hội Nhật Bản sẽ tổ chức một phiên họp bất thường để bầu thủ tướng mới của đất nước và phiên họp có thể được tổ chức vào ngày 1/10. (Ngày 6/9, các nguồn tin tiết lộ, liên minh cầm quyền của Đảng Dân chủ Tự do (LDP) và đảng Komeito hiện đang thảo luận với các đảng đối lập về ngày tổ chức phiên họp bất thường của quốc hội, đồng thời cho biết thêm rằng ngày này dự kiến sẽ được phê duyệt vào cuối tháng 9. Liên minh cầm quyền chiếm đa số ở cả hai viện của quốc hội, do đó, người chiến thắng trong cuộc bầu cử người lãnh đạo tiếp theo của LDP sẽ trở thành thủ tướng thứ 101 của Nhật Bản. Cuộc bầu cử để chọn người đứng đầu mới của LDP cầm quyền sẽ được tổ chức vào ngày 27/9. Thủ tướng đương nhiệm Fumio Kishida sẽ không tái tranh cử làm lãnh đạo đảng. (9)

Trần Ngọc Nhật, Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

1. Japan Trade Gap Narrows

https://tradingeconomics.com/japan/balance-of-trade

2. Japan Imports Rise Less than Expected

https://tradingeconomics.com/japan/imports-yoy

3. Japan Export Growth Below Estimates

https://tradingeconomics.com/japan/exports-yoy

4. Japan Food Inflation Accelerates

https://tradingeconomics.com/japan/food-inflation

5. Japan Inflation Rate Rises to 10-Month Peak

https://tradingeconomics.com/japan/inflation-cpi

6. Japan Producer Prices Rise Less than Expected

https://tradingeconomics.com/japan/producer-prices-change

7. Japan Composite PMI Drops Slightly

https://tradingeconomics.com/japan/composite-pmi

8. Ngân hàng trung ương Nhật Bản giữ nguyên chính sách lãi suất sau cuộc họp mới nhất

https://bnews.vn/ngan-hang-trung-uong-nhat-ban-giu-nguyen-chinh-sach-laisuat-sau-cuoc-hop-moinhat/347772.html

9. Nhật Bản có thể bầu Thủ tướng ngay đầu tháng 10

https://bnews.vn/nhat-ban-co-the-bau-thu-tuong-ngay-dau-thang-10/346025.html

Tin tức khác

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản tăng đáng kể lên 2.758,78 tỷ yên vào tháng 1 năm 2025 từ 1.766,54 tỷ yên cùng kỳ năm trước, vượt quá sự đồng thuận ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025

Thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng vọt lên 130,94 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024 từ 32,35 t ...

CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG
CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG

Các khoản vay tiêu dùng tăng vọt và tiền lương trì trệ dẫn đến khó khăn tài chính kỷ lục trong các hộ gia đình. Ngày càng nhiều người Nhật phải vật ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống còn 117,62 tỷ yên vào tháng 11 năm 2024 từ mức 813,87 yên cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức thâm hụt thươ ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn