GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở NHẬT BẢN TRONG THỜI KỲ COVID-19

Đăng ngày: 24-12-2024, 04:53

1. Đặt vấn đề

Nhật Bản liên tục đứng trong top 5 thị trường thương mại điện tử lớn nhất thế giới. Không chỉ vậy, thị trường thương mại điện tử Nhật Bản là một trong những thị trường phát triển nhanh nhất trên toàn cầu, được thúc đẩy bởi một nền kinh tế rất phát triển, dân số đô thị hóa cao, mức độ thâm nhập internet cao và văn hóa đa dạng. Các doanh nghiệp thương mại điện tử ở đó cũng được hưởng lợi từ quy mô cơ sở hạ tầng tuyệt vời, cho phép phân phối nhanh chóng, an toàn, hiệu quả.

Tổng doanh số thương mại điện tử tại Nhật Bản được định giá 114,8 tỷ USD vào năm 2020 và dự kiến sẽ đạt 151,1 tỷ USD vào năm 2025 với tốc độ  tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 5,2% từ 123,4 tỷ USD vào năm 2021. Từ năm 2016 đến 2020, các sản phẩm truyền thông là danh mục thương mại điện tử lớn nhất ở Nhật Bản đã tăng trưởng 8,7% về doanh số bán lẻ từ 23,1 tỷ USD năm 2016 lên 32,2 tỷ USD vào năm 2020. Amazon vẫn là thương hiệu hàng đầu vào năm 2020 với tỷ trọng giá trị là 15%. Trong giai đoạn dự báo, thương mại điện tử được dự đoán sẽ tăng với CAGR 6% giá trị hiện tại (CAGR giá trị không đổi 5% năm 2020) để đạt 131,1 tỷ USD vào năm 2025.(1)

Quy mô sử dụng Internet nói chung của người dân Nhật Bản đã bao phủ 90,7% vào năm 2020. Tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh là 82% và dự kiến sẽ tăng lên 92% vào năm 2025. Tỷ lệ sử dụng mạng xã hội là 83%. Việc sử dụng mạng xã hội của Nhật Bản tiếp tục thay đổi, với người dùng trải rộng trên một số nền tảng khác nhau. Độ thâm nhập hiện ở mức 83%. LINE cho đến nay là nền tảng xã hội phổ biến nhất và là một ứng dụng nhắn tin tức thì của Nhật Bản. Twitter và Facebook cũng rất phổ biến, trong đó mạng xã hội địa phương Mixi cũng đang tranh giành thị phần. Trong năm 2021 có 100 triệu người dùng thương mại điện tử ở Nhật Bản, dự kiến sẽ có thêm 13 triệu người dùng vào năm 2025. 74,1% dân số Nhật Bản mua sắm trực tuyến, dự kiến sẽ đạt 89% vào năm 2025.(2)

2. Một số chính sách phát triển thương mại điện tử trong thời kì Covid-19

2.1. Đạo luật cải thiện tính minh bạch và công bằng trong giao dịch trên các nền tảng kỹ thuật số

Các nền tảng thương mại kỹ thuật số xuyên biên giới (nền tảng xuyên biên giới) đang ngày càng mở rộng nhanh chóng trong những năm gần đây, xuất phát từ những cải tiến trong công nghệ, sự xuất hiện của các sản phẩm kỹ thuật số và mô hình kinh doanh mới, các hình thức tương tác mới, tạo ra rất nhiều lợi thế trong kinh doanh, cho phép mở rộng quy mô nhanh chóng và ít tốn kém, đang ngày càng tác động lớn đến các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới và đặt ra các vấn đề đáng lưu ý về quản lý nhà nước. Thương mại kỹ thuật số bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, từ thuê phòng ở nước ngoài thông qua ứng dụng điện thoại di động, đặt mua trực tuyến một món đồ trang sức từ nghệ nhân trên khắp thế giới, lấy dữ liệu vệ tinh về thành phần đất để khai thác hoặc một doanh nghiệp bán lẻ bổ sung nguồn hàng từ một nhà cung cấp nước ngoài thông qua giao tiếp tự động trên nền tảng trực tuyến. (3)

Tháng 2-2021, Nhật Bản đã ban hành Luật về cải thiện tính minh bạch và công bằng của các nền tảng kỹ thuật số, để cải thiện tính minh bạch và công bằng trong các giao dịch, lưu ý rằng các quy định không được can thiệp vào đổi mới kỹ thuật số. Đạo luật sẽ yêu cầu các nền tảng thương mại điện tử gửi báo cáo hàng năm cho METI về các hoạt động kinh doanh của họ. METI sau đó sẽ thu thập ý kiến từ người bán để tiến hành đánh giá và công bố kết quả. Các công ty Mỹ Google, Amazon, Facebook và Apple cũng như các công ty Nhật Bản như Rakuten và Yahoo-Japan nằm trong số những công ty bị ảnh hưởng bởi đạo luật.(4)

2.2. Chính phủ thúc đẩy đối với các giao dịch không dùng tiền mặt

Trước khi đại dịch Covid 19 diễn ra, khoảng 65% thanh toán tại Nhật Bản được thanh toán bằng tiền mặt cao hơn gấp đôi mức trung bình 32% ở các nền kinh tế phát triển khác. Hơn thế nữa, tiền mặt trong lưu thông ở Nhật Bản chiếm hơn 20% GDP của quốc gia, cao hơn đáng kể so với Hoa Kỳ (8,3%), Trung Quốc (9,5%) hay Châu Âu (10,7%). Do vậy, Chính phủ Nhật Bản đã đặt mục tiêu tăng số lượng người tiêu dùng sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt từ 18,4% năm 2015 lên 40% vào năm 2025. Đây là một phần trong “Tầm nhìn không tiền mặt” của Nhật Bản nhằm thúc đẩy việc sử dụng giao diện lập trình ứng dụng (API) giữa các công ty thẻ tín dụng. Xu hướng này được thúc đẩy bởi nhu cầu ngày càng tăng đối với các dịch vụ tài chính dựa trên công nghệ tài chính như một giải pháp thay thế an toàn hơn cho các dịch vụ tài chính trực tiếp thông thường. Ngoài ra, nhằm hướng tới một xã hội không tiền mặt, chính phủ Nhật Bản dự kiến sẽ cho phép các doanh nghiệp trả lương vào các tài khoản thanh toán không dùng tiền mặt. Các kế hoạch, đã nhận được sự đồng thuận rộng rãi tại cuộc họp của Hội đồng Chính sách Lao động của Bộ Lao động đi kèm với các điều kiện như đặt giới hạn 1 triệu yên trên số dư của các tài khoản đó. Luật tiêu chuẩn lao động của Nhật Bản quy định người sử dụng lao động phải trả toàn bộ tiền lương bằng tiền mặt. Nhưng các doanh nghiệp được phép trả lương vào tài khoản tại ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.(5)

Trong năm 2019, Chính phủ có kế hoạch triển khai “chương trình tích điểm 9 tháng” để khuyến khích các nhà bán lẻ chấp nhận thanh toán điện tử. Một chương trình điểm thưởng của Nhật Bản nhằm mục đích giảm bớt tác động của việc tăng thuế bán hàng năm nay có thể bị ảnh hưởng do phí xử lý thẻ tín dụng tăng vọt. Người mua sắm thanh toán qua thẻ tín dụng, tiền điện tử và các phương thức không dùng tiền mặt khác sẽ nhận được tích điểm trị giá 5% khi mua hàng tại các cửa hàng vừa và nhỏ. Để thu hút nhiều nhà bán lẻ tham gia chương trình, chính phủ sẽ trợ cấp chi phí cho điểm thưởng và đặt mức trần 3,25% cho phí xử lý thẻ tín dụng. Phí xử lý thường dao động trong khoảng 2-5% ở Nhật Bản được cho là cao hơn hầu hết các quốc gia. Thẻ tín dụng chiếm 90% thanh toán không dùng tiền mặt tại Nhật Bản, nơi hầu hết chủ thẻ đều thanh toán hết số dư mỗi tháng. Do đó, các công ty thẻ tín dụng Nhật Bản dựa nhiều hơn vào phí xử lý từ các nhà bán lẻ để có thu nhập hơn so với các nơi khác.(6)

2.3. Chính phủ hoàn thuế khi dùng thẻ tín dụng thanh toán

Nhật Bản là một trong những quốc gia công nghệ phát triển hàng đầu châu Á. Tuy nhiên, khi các quốc gia đang hướng tới việc giảm dần việc dùng tiền mặt trong các giao dịch thì tại Nhật Bản, tiền mặt vẫn giữ vị trí số 1. Để thúc đẩy việc dùng thẻ tín dụng và hạn chế tiền mặt, Chính phủ Nhật Bản có chính sách hoàn thuế đối với những người dùng thẻ tín dụng. Người mua mua hàng trị giá 1.000 Yên thì thuế tiêu dùng 10% buộc khách hàng phải trả 1.100 Yên, tuy nhiên 50 Yên sẽ quay trở lại tích vào thẻ tín dụng. Chính phủ chỉ làm việc với các công ty phát hành thẻ để hoàn trả cho người tiêu dùng. Nhật Bản kỳ vọng cơ chế này sẽ thúc đẩy phát triển hệ thống thẻ tín dụng tuy nhiên, việc hoàn thuế này chỉ áp dụng cho các cửa hàng tiện ích vừa và nhỏ. Theo thống kê của các ngân hàng, số thẻ tín dụng đã được phát hành khoảng 15,5 triệu thẻ (khoảng 12% dân số). Một con số rất thấp so với các nước phát triển khác. Một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng này được các báo phân tích là phí sử dụng thẻ tín dụng hiện nay cao, có những trường hợp lên đến 5%. Ngoài thẻ tín dụng, các khu mua sắm của Nhật Bản cũng bắt đầu khuyến khích việc sử dụng thanh toán trực tuyến.(7)

2.4. Chương trình khách hàng trung thành của Rakuten

Một bộ phận lớn người mua sắm Nhật Bản chọn thị trường trực tuyến mà họ thường xuyên lui tới dựa trên khả năng tích lũy điểm thưởng. Đây là một trong những tính năng chính giúp Rakuten khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Chương trình khách hàng thân thiết độc đáo của Rakuten được gọi là Rakuten Super Points®. Thành công của chương trình khách hàng thân thiết của Rakuten phần lớn được thúc đẩy bởi các dịch vụ thẻ tín dụng của công ty. Rakuten là nhà cung cấp thẻ tín dụng lớn nhất tại Nhật Bản, điều này thu hút khách hàng quay lại nền tảng này nhiều lần. Các thương gia bán hàng trên Rakuten được hưởng lợi rất nhiều từ thẻ tín dụng Rakuten. Rakuten không chỉ củng cố lòng trung thành của khách hàng mà còn giúp duy trì cơ sở khách hàng rộng rãi. Sau đó, các thương gia có thể sử dụng hệ thống điểm để tạo lợi thế cho mình nhằm thúc đẩy doanh số bán hàng lặp lại. Khách hàng có cơ hội kiếm Điểm Chuẩn bằng cách mua hàng thường xuyên cũng như Điểm Giới hạn Thời gian bằng cách tham gia các sự kiện khuyến mại đặc biệt. Có những ngày thành viên đặc biệt cho phép người mua sắm kiếm được rất nhiều điểm thưởng. Người bán sẽ có thể tạo sự kiện cửa hàng và người mua sắm sẽ có các ưu đãi thưởng thỉnh thoảng được điều chỉnh theo thói quen mua sắm của họ.(8)

Tóm lại: Bất chấp tất cả những khó khăn do COVID-19 tạo ra, thương mại điện tử Nhật Bản đang tăng trưởng ổn định, mang lại cơ hội sinh lợi cho các nhà bán lẻ và thương nhân toàn cầu. Đại dịch COVID-19 cũng đã ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng, từ mua sắm truyền thống sang mua sắm trực tuyến. Thương mại điện tử đã cung cấp cho khách hàng khả năng tiếp cận nhiều loại sản phẩm đáng kể từ sự tiện lợi và an toàn ngay tại nhà của họ, đồng thời cho phép các công ty tiếp tục hoạt động bất chấp các hạn chế tiếp xúc và các biện pháp phong tỏa khác. Cùng với đó, kênh phân phối trong nước rất phát triển và có tính kết nối cao, việc vận chuyển và giao hàng thuận tiện hơn với tốc độ nhanh hơn cũng đang thúc đẩy thị trường thương mại điện tử tại Nhật Bản.

Trần Ngọc Nhật, Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

1. Sector Trend Analysis – E-commerce market trends in Japan

https://agriculture.canada.ca/en/international-trade/market-intelligence/reports/sector-trend-analysis-e-commerce-market-trends-japan

2. Điều gì giúp thương mại điện tử Nhật Bản luôn trong top khủng nhất thế giới?”,

https://danviet.vn/dieu-gi-giup-thuong-mai-dien-tu-nhat-ban-luon-trong-top-khung-nhat-the-gioi-20211117095751468.htm

3. The regulation of Digital Trade Key policies and international trends

https://documents1.worldbank.org/curated/en/998881578289921641/pdf/The-Regulation-of-Digital-Trade-Key-Policies-and-International-Trends.pdf

4. Competition law, policy and regulation in the digital era

https://unctad.org/system/files/official-document/ciclpd57_en.pdf

5. Japan - E-Commerce Market Outlook & Retail Trends in 2023

https://oosga.com/e-commerce/jpn/

6. High credit card fees threaten Japan's push to go cashless

https://asia.nikkei.com/Economy/High-credit-card-fees-threaten-Japan-s-push-to-go-cashless

7. Nhật Bản hoàn thuế trên thẻ tín dụng, khuyến khích thanh toán không tiền mặt

https://vtv.vn/tieu-dung/nhat-ban-hoan-thue-tren-the-tin-dung-khuyen-khich-thanh-toan-khong-tien-mat-20181212110940264.htm

8. Rakuten Customer Loyalty Program

https://marketplace.rakuten.net/rakuten-customer-loyalty-program

Tin tức khác

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản tăng đáng kể lên 2.758,78 tỷ yên vào tháng 1 năm 2025 từ 1.766,54 tỷ yên cùng kỳ năm trước, vượt quá sự đồng thuận ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025

Thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng vọt lên 130,94 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024 từ 32,35 t ...

CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG
CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG

Các khoản vay tiêu dùng tăng vọt và tiền lương trì trệ dẫn đến khó khăn tài chính kỷ lục trong các hộ gia đình. Ngày càng nhiều người Nhật phải vật ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống còn 117,62 tỷ yên vào tháng 11 năm 2024 từ mức 813,87 yên cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức thâm hụt thươ ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn