GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025

Đăng ngày: 5-02-2025, 14:19

1. Nhật Bản bất ngờ đạt thặng dư thương mại:

Thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng vọt lên 130,94 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024 từ 32,35 tỷ yên trong cùng kỳ năm trước, vượt qua ước tính của thị trường về mức thâm hụt 55 tỷ yên. Đây là mức tăng thương mại đầu tiên kể từ tháng 6, khi xuất khẩu tăng nhanh hơn nhập khẩu.(1)

Lượng hàng nhập khẩu vào Nhật Bản tăng 1,8% so với cùng kỳ năm ngoái lên mức cao nhất trong 5 tháng là 9.779,67 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024, dao động từ mức giảm 3,8% vào tháng 11. Tuy nhiên, mức tăng này không đạt được sự đồng thuận của thị trường là tăng 2,6%. Lượng mua các mặt hàng khác tăng 8,2%, dẫn đầu là quần áo (9,0%). Lượng máy móc nhập khẩu tăng vọt 21,7%, được thúc đẩy bởi máy tính (25,7%); lượng hàng sản xuất nhập khẩu tăng vọt 12,8%, do kim loại màu (28,2%); và lượng mua hóa chất tăng thêm 2,0%. Ngược lại, lượng nhập khẩu nhiên liệu khoáng sản giảm 8,4%, cụ thể là dầu mỏ (-11,6%) và khí hoá lỏng (-8,3%). Lượng nhập khẩu máy móc điện giảm 7,2%, do chất bán dẫn (-21,4%); và lượng nhập khẩu thiết bị vận tải giảm 5,7%. Nhập khẩu tăng từ Trung Quốc (5,7%), Hoa Kỳ (1,4%), Hồng Kông (27,9%), Hàn Quốc (5,7%), Ấn Độ (56,6%) và EU (7,6%). Ngoài ra, mua hàng từ các nước ASEAN tăng 5,8%, chủ yếu từ Indonesia (11,6%) và Thái Lan (0,7%). Ngược lại, nhập khẩu giảm từ Đài Loan (-11,8%), Nga (-32,8%) và Úc (-10,7%).(2)

Xuất khẩu từ Nhật Bản tăng 2,8% so với cùng kỳ năm ngoái lên mức đỉnh mới là 9.910,60 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024, vượt dự báo của thị trường là 2,3% và hướng đến tháng tăng trưởng thứ ba liên tiếp. Các lô hàng máy móc tăng 3,7%, dẫn đầu là máy móc bán dẫn (10,6%). Ngoài ra, doanh số bán máy móc điện tăng 4,7%, được thúc đẩy bởi chất bán dẫn (6,5%); trong khi xuất khẩu các loại máy móc khác tăng 14,7%, được thúc đẩy bởi các dụng cụ khoa học, quang học (5,0%). Các lô hàng hóa chất tăng 6,3%, được hỗ trợ bởi nhựa (6,9%); và doanh số bán hàng hóa sản xuất tăng 0,3%, chủ yếu là các sản phẩm sắt và thép (0,3%). Ngược lại, các lô hàng thiết bị vận tải giảm 7,6%, bị kéo theo bởi xe cơ giới (-5,9%) và ô tô (-5,2%). Xuất khẩu tăng sang Hồng Kông (14,2%), Đài Loan (17,2%), Hàn Quốc (10,9%), Ấn Độ (5,5%), Đức (5,8%), Nga (10,3%) và EU (0,5%). Doanh số bán hàng sang các nước ASEAN tăng 7,6%, đáng chú ý là Singapore (27,6%) và Thái Lan (2,7%). Ngược lại, doanh số bán hàng giảm sang Trung Quốc (-3,0%), Hoa Kỳ (-2,1%) và Úc (-11,9%).(3)

2. Giá thực phẩm tăng mạnh nhất trong năm:

Giá thực phẩm tại Nhật Bản tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước vào tháng 12 năm 2024, tăng nhanh so với mức tăng 4,8% trong tháng trước. Đây là mức lạm phát thực phẩm cao nhất kể từ tháng 12 năm 2023 với áp lực tăng giá đến từ hầu hết các thành phần: rau tươi (27,3% so với 14,3% vào tháng 11), trái cây tươi (17,9% so với 11,1%), ngũ cốc (15,2% so với 15,0%), bánh ngọt & kẹo (6,4% so với 5,8%), thực phẩm nấu chín (2,7% so với 2,4%), dầu, mỡ & gia vị (0,8% so với 0,5%) và đồ uống (7,4% so với 7,4%), thịt (4,1% so với 4,5%) và bữa ăn ngoài hàng (2,8% so với 2,4%). Mặt khác, chi phí tiếp tục giảm đối với cá và hải sản (2,0% so với -0,4%), các sản phẩm từ sữa và trứng (-1,6% so với -1,9%) và đồ uống có cồn (-0,3% so với -0,3%).(4)

3. Chi tiêu hộ gia đình Nhật Bản giảm ít hơn dự kiến:

Chi tiêu hộ gia đình tại Nhật Bản đã giảm theo giá trị thực tế 0,4% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 11 năm 2024, so với kỳ vọng của thị trường là giảm 0,6% và sau mức giảm 1,3% trong tháng trước. Đây là tháng giảm thứ tư liên tiếp nhưng là tháng giảm chậm nhất trong chuỗi. Chi tiêu chủ yếu cho thực phẩm (-0,6% so với -0,8% vào tháng 10), nhiên liệu, phí điện nước (-2,9% so với 8,0%), đồ nội thất và đồ gia dụng (-13,8% so với -5,8%), quần áo và giày dép (-13,7% so với -13,7%), giao thông vận tải và truyền thông (-0,5% so với mức đọc phẳng), văn hóa và giải trí (-2,9% so với -3,0%), tiêu dùng khác (-2,7% so với 7,2%) và các mặt hàng khác (-5,9% so với 13,4%). Mặt khác, chi tiêu cho nhà ở phục hồi (18,7% so với -10,7%), chăm sóc y tế (0,8% so với -2,4%) và giáo dục (31,9% so với -14,0%). Chi tiêu cá nhân hàng tháng tăng 0,4%, thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng 2,9% trong 14 tháng của tháng 10, vượt qua mức đồng thuận là giảm 0,9%.(5)

4. Lạm phát sản xuất của Nhật Bản vẫn ở mức đỉnh điểm trong 17 tháng:

Giá sản xuất tại Nhật Bản tăng 3,8% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 12 năm 2024, giữ nguyên tốc độ như tháng trước và phù hợp với sự đồng thuận của thị trường. Đây là tháng thứ 46 liên tiếp lạm phát sản xuất, vẫn ở mức cao nhất kể từ tháng 6 năm 2023, vì chi phí tiếp tục tăng đối với thiết bị vận tải (1,7% so với 1,6% vào tháng 11), đồ uống & thực phẩm (1,9% so với 2,1%), sắt & thép (-0,1% so với -0,1%), máy móc điện (4,7% so với 4,1%), máy móc sản xuất (1,8% so với 1,4%), máy móc đa dụng (4,3% so với 4,3%), sản phẩm kim loại (3,8% so với 4,0%), sản xuất khác (3,6% so với 3,8%), nhựa (3,6% so với 3,3%), kim loại màu (12,6% so với 13,5%), thông tin (2,2% so với 2,7%) và máy móc hướng đến doanh nghiệp (2,2% so với 2,7%). Ngược lại, giá giảm đối với các sản phẩm hóa chất (-0,2% so với -0,5%), dầu mỏ và than đá (-0,7% so với 1,7%) và gỗ xẻ và sản phẩm gỗ (-2,6% so với -3,1%). Hàng tháng, giá sản xuất tăng 0,3%, giữ nguyên trong tháng thứ hai liên tiếp trong khi không đạt được ước tính là 0,4%.(6)

5. Tỷ lệ lạm phát của Nhật Bản cao nhất trong gần 2 năm:

Tỷ lệ lạm phát hàng năm tại Nhật Bản đã tăng vọt lên 3,6% vào tháng 12 năm 2024 từ mức 2,9% của tháng trước, đánh dấu mức cao nhất kể từ tháng 1 năm 2023. Giá thực phẩm tăng với tốc độ mạnh nhất trong một năm (6,4% so với 4,8% vào tháng 11), trong đó rau tươi và thực phẩm tươi sống đóng góp nhiều nhất vào đà tăng. Hơn nữa, giá điện (18,7% so với 9,9%) và giá gas (5,6% so với 3,5%) đã tăng với tốc độ nhanh nhất trong bốn tháng khi không có trợ cấp năng lượng kể từ tháng 5. Áp lực tăng giá bổ sung cũng đến từ nhà ở (0,8% so với 0,9%), quần áo (2,9% so với 2,6%), giao thông (1,1% so với 0,9%), đồ nội thất và đồ dùng gia đình (3,0% so với 3,7%), chăm sóc sức khỏe (1,7% so với 1,6%), giải trí (4,0% so với 4,5%) và các mặt hàng khác (1,1% so với 1,1%). Ngược lại, giá cả tiếp tục giảm đối với ngành truyền thông (-2,1% so với -3,0%) và giáo dục (-1,0% so với -1,0%). Tỷ lệ lạm phát cơ bản tăng lên mức cao nhất trong 16 tháng là 3,0%, tăng từ mức 2,7% vào tháng 11 và phù hợp với sự đồng thuận. Hàng tháng, CPI tăng 0,6%, mức cao nhất trong 14 tháng.(7)

6. Nhật Bản tăng lãi suất lên mức cao nhất kể từ khủng hoảng tài chính toàn cầu

Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) đã quyết định nâng lãi suất lên mức cao nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, thể hiện niềm tin rằng tăng trưởng tiền lương sẽ giúp lạm phát nước này duy trì ổn định quanh mục tiêu 2%. Quyết định này đánh dấu lần tăng lãi suất đầu tiên của BoJ kể từ tháng 7/2024, diễn ra chỉ vài ngày sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump nhậm chức, khiến các nhà hoạch định chính sách cảnh giác trước các tác động tiềm tàng từ chính sách thuế quan cao hơn. Tại cuộc họp kéo dài hai ngày kết thúc vào 24/1, BoJ đã nâng lãi suất chủ chốt ngắn hạn từ 0,25% lên 0,5%, mức cao nhất trong 17 năm qua. Quyết định này được thông qua với tỷ lệ 8-1, trong đó thành viên hội đồng điều hành BoJ Toyoaki Nakamura bỏ phiếu phản đối. Động thái này thể hiện quyết tâm của BoJ trong việc nâng lãi suất lên khoảng 1% – mức được các nhà phân tích đánh giá là không làm "quá nóng" hay làm "hạ nhiệt" nền kinh tế Nhật Bản.

BoJ không thay đổi định hướng chính sách trong thời gian tới, khẳng định sẽ tiếp tục nâng lãi suất nếu các dự báo kinh tế và giá cả được hiện thực hóa. Cùng ngày, đồng USD giảm 0,35% so với đồng yen Nhật Bản, xuống mức 155,51 yen đổi 1 USD sau quyết định về lãi suất này, trong khi lợi suất trái phiếu Chính phủ Nhật Bản kỳ hạn hai năm tăng lên 0,705%, mức cao nhất kể từ tháng 10/2008. (8)

Trần Ngọc Nhật, Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

1. Japan Unexpectedly Logs Trade Surplus

https://tradingeconomics.com/japan/balance-of-trade

2. Japan Imports Rise Less than Estimated

https://tradingeconomics.com/japan/imports-yoy

3. Japan Exports Hits Record High

https://tradingeconomics.com/japan/exports-yoy

4. Japan Food Prices Rise the Most in a Year

https://tradingeconomics.com/japan/food-inflation

5. Japan Personal Spending Falls the Least in 4 Months

https://tradingeconomics.com/japan/household-spending

6. Japan Producer Inflation Stays at 17-Month Peak

https://tradingeconomics.com/japan/producer-prices-change

7. Japan Inflation Rate Highest in Near 2 Years

https://tradingeconomics.com/japan/inflation-cpi

8. Nhật Bản tăng lãi suất lên mức cao nhất kể từ khủng hoảng tài chính toàn cầu

https://bnews.vn/nhat-ban-tang-lai-suat-len-muc-cao-nhat-ke-tu-khung-hoang-tai-chinh-toan-cau/361196.html

Tin tức khác

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản tăng đáng kể lên 2.758,78 tỷ yên vào tháng 1 năm 2025 từ 1.766,54 tỷ yên cùng kỳ năm trước, vượt quá sự đồng thuận ...

CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG
CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG

Các khoản vay tiêu dùng tăng vọt và tiền lương trì trệ dẫn đến khó khăn tài chính kỷ lục trong các hộ gia đình. Ngày càng nhiều người Nhật phải vật ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống còn 117,62 tỷ yên vào tháng 11 năm 2024 từ mức 813,87 yên cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức thâm hụt thươ ...

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở NHẬT BẢN TRONG THỜI KỲ COVID-19
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở NHẬT BẢN TRONG THỜI KỲ COVID-19

Nhật Bản liên tục đứng trong top 5 thị trường thương mại điện tử lớn nhất thế giới. Không chỉ vậy, thị trường thương mại điện tử Nhật Bản là một tr ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn