GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

Nhật Bản ổn định công việc cho lao động không chính thức

Đăng ngày: 5-11-2012, 10:30

Trong 2 thập kỷ trở lại đây, số lượng lao động không chính thức gia tăng liên tục. Theo thống kê, năm 1988 số lượng lao động không chính thức chiếm khoảng 18,3%, đến năm 1998 con số này là 23,6% và năm 2008 lên đến 34%[1]. Theo tạp chí Economist số ra ngày 20 tháng 5 năm 2008, hiện nay số lượng nhân viên không chính thức ngày càng gia tăng. Năm 2000, có 12.730.000 người thì năm 2007 con số này là 17.320.000 người. Những số liệu mới công bố trên trang web của báo Asahi ngày 4 tháng 9 năm 2012 cho thấy, hiện nay có khoảng 18.000.000 lao động không chính thức, chiếm gần 40% toàn thể số lượng lao động[2].

Nguyên nhân gia tăng số lượng lao động không chính thức xuất hiện từ 20 năm về trước. Suy thoái kinh tế sau sự đổ vỡ nền kinh tế bong bóng và tiến trình toàn cầu hóa mạnh mẽ đã tạo nên áp lực cần thiết phải có hình thức cắt giảm chi phí nhân công. Trong bối cảnh đó xuất hiện khuynh hướng thay người lao động chính thức bằng lao động hợp đồng ngắn hạn, làm bán thời gian, phái cử,… Đặc biệt, trong 10 năm gần đây, các công ty, xí nghiệp tích cực lựa chọn cách tuyển dụng lao động không chính thức vừa đơn giản và đem lại hiệu quả kinh tế hơn. Hệ quả là tuyển dụng lao động chính thức giảm, gia tăng lao động tự do (Freeter), lao động phái cử,…

Người ta thường quan niệm lao động không chính thức là dạng lao động dưới dạng hợp đồng ngắn hạn, khác với lao động chính thức là những người được ký hợp đồng dài hạn. Hình thức lao động này có thời gian tuyển dụng ngắn hạn khoảng 3, 6 tháng hay 1 năm, sau khi hợp đồng kết thúc tuỳ theo tình hình thực tế chủ lao động có thể ký tiếp hoặc không. Không chỉ có sự khác biệt về thời gian tuyển dụng, chế độ đãi ngộ như lương, thưởng của lao động dạng này cũng không được như lao động chính thức. Lao động không chính thức được phân chia thành ba loại là lao động bán thời gian, lao động hợp đồng ngắn hạn và lao động phái cử.

Lao động bán thời gian (part time) là một dạng lao động hợp đồng theo thời hạn. Thông thường, thời hạn hợp đồng ngắn, lương theo giờ thấp và hầu hết không được hưởng chế độ phúc lợi xã hội. Những lao động dạng này chủ yếu là sinh viên, phụ nữ làm nội trợ. Phụ nữ thường chiếm đa số, lứa tuổi chủ yếu khoảng 30-40.

Lao động hợp đồng để chỉ người làm việc theo hợp đồng ngắn hạn tại các công ty, thường là những người có tuổi, có chuyên môn,…. Thời hạn hợp đồng thường dưới một năm, mức lương không cố định. Gần đây, tỷ lệ thanh niên làm việc dưới hình thức này đang tăng lên.

Trước thực trạng này, Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản đang xây dựng quĩ hỗ trợ cho các công ty tuyển dụng lao động không chính thức với mục đích làm giảm khoảng cách đãi ngộ với lao động chính thức và tăng độ ổn định trong tuyển dụng. Quĩ này gồm ba dạng hỗ trợ: (1) bình đẳng đãi ngộ, thúc đẩy hệ thống chuyển đổi lao động không chính thức sang chính thức; (2) xúc tiến đào tạo chuyên môn; (3) hỗ trợ ổn định tuyển dụng lao động phái cử[1]. Người ta hi vọng với kế hoạch này sẽ nâng cao năng lực chuyên môn, cải thiện đào tạo, chế độ đãi ngộ đối với nhóm lao động không chính thức đang ngày càng gia tăng ở Nhật Bản.

Nguồn: Tổng hợp từ nhiều tài liệu.

-    非正社員の助成金、窓口一本化へ 企業の利用促す狙いhttp://www.asahi.com/job/news/TKY201209040007.html

-    http://ja.wikipedia.org/wiki/%E9%9D%9E%E6%AD%A3%E8%A6%8F%E9%9B%87%E7%94%A8

-    日本労働研究雑誌、No 573/April 2008, page 50-53

Phan Cao Nhật Anh, Trung tâm Nghiên cứu Nhật Bản, Viện NC ĐBA.



[1] http://www.asahi.com/job/news/TKY201209040007.html

 

[1] 日本労働研究雑誌、No 573/April 2008, page 50-53

[2] http://www.asahi.com/job/news/TKY201209040007.html

[3] http://ja.wikipedia.org/wiki/%E9%9D%9E%E6%AD%A3%E8%A6%8F%E9%9B%87%E7%94%A8

[4] http://www.asahi.com/job/news/TKY201209040007.html

 

Tin tức khác

NGƯỜI VÔ GIA CƯ Ở NHẬT BẢN
NGƯỜI VÔ GIA CƯ Ở NHẬT BẢN

Ở Nhật Bản, việc sử dụng chính thức thuật ngữ “người vô gia cư” và định nghĩa rõ ràng của nó xuất hiện cùng với “Đạo luật về các biện pháp đặc biệt ...

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET Ở NHẬT BẢN
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET Ở NHẬT BẢN

Các dịch vụ internet thương mại đã có mặt tại Nhật Bản vào đầu những năm 1990 và được ngày càng nhiều người sử dụng trong những năm tiếp theo. Việc ...

KODOMO SHOKUDO (CĂNG TIN DÀNH CHO TRẺ EM) Ở NHẬT BẢN
KODOMO SHOKUDO (CĂNG TIN DÀNH CHO TRẺ EM) Ở NHẬT BẢN

Các quán ăn cung cấp bữa ăn miễn phí hoặc giá rẻ cho trẻ em đã tìm cách giải quyết tình trạng nghèo đói ở trẻ em khi chúng mới bắt đầu xuất hiện cá ...

CÁC VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN NẢY SINH DO ĐẠI DỊCH COVID-19
CÁC VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN NẢY SINH DO ĐẠI DỊCH COVID-19

Trong đại dịch COVID-19, hệ thống an sinh xã hội của Nhật Bản phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp đặc biệt là trong bối cảnh dân số già hóa và t ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn