GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

SO SÁNH LÒNG TIN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN

Đăng ngày: 3-01-2014, 10:24

SO SÁNH LÒNG TIN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN

 

Kết quả điều tra bảng hỏi về vốn quan hệ xã hội do Viện Nghiên cứu Khoa học Xã hội - Đại học Senshu thực hiện tháng 9 năm 2010 cho thấy có sự khác nhau giữa tỉ lệ lòng tin xã hội tại các nước Nhật Bản, Việt Nam, Lào và Campuchia.

Mặc dù so với các điều tra về các nước Đông Á từ trước tới nay, quy mô điều tra nhỏ, theo đó, mẫu điều tra cũng nhỏ (khoảng hơn 100 mẫu), có lẽ khó có thể phản ánh hết được thực trạng của vốn quan hệ xã hội ở Việt Nam, song, theo nhóm nghiên cứu, dự án điều tra ở Việt Nam lại cho ra các kết quả thú vị hơn so với điều tra tại Lào và Campuchia (Murakami, 2013).

Đối tượng điều tra là thành phố Nam Định và Xã Giao Tân thuộc tỉnh Nam Định. Về lòng tin xã hội, ở cả 2 khu vực thành phố và nông thôn, nhìn chung, tỉ lệ lòng tin xã hội đều cao. Tuy nhiên, tỉ lệ chọn câu trả lời “Có thể tin được hầu hết mọi người” ở vùng nông thôn cao hơn hẳn thành phố, tỉ lệ này lên tới 35,0% so với 9,0% ở thành phố. Bên cạnh đó, câu trả lời “Có thể tin được khá nhiều người” được người dân thành phố Nam Định chọn nhiều (54%) so với khu vực nông thôn (40%). Ở mức độ lòng tin thấp hơn, với câu trả lời thứ ba “Chỉ có thể tin được vài người”, tỉ lệ chọn câu trả lời này ở khu vực thành phố là 33%, khu vực nông thôn 24% (Bảng 1).

Bảng 1

Câu hỏi 1: “Bạn có nghĩ rằng có thể tin tưởng được hầu hết mọi người không?

 

Đô thị VN

Nông thôn VN

Đô thị Campuchia

Nông thôn Campuchia

Đô thị Lào

Nông thôn Lào

Điều tra 2010

Điều tra 2011

Điều tra 2011

Điều tra 2011

Điều tra 2010

Điều tra 2011

 

100 mẫu

100 mẫu

200 mẫu

200 mẫu

116 mẫu

116 mẫu

Có thể tin tưởng hầu hết mọi người

9,0

35,0

6,0

6,0

26,7

15,5

Có thể tin tưởng khá nhiều người

54,0

40,0

9,5

18,0

37,1

40,9

Có thể tin tưởng vài người

33,0

24,0

29,5

41,5

34,5

37,3

Có thể tin tưởng rất ít người

4,0

1,0

53,5

30,5

1,7

4,5

Hầu như không thể tin ai được

0,0

0,0

1,5

4,0

0,0

1,8

Theo một điều tra của Văn phòng Nội các Nhật Bản năm 2002 (Điều tra ủy thác Văn phòng Nội các), mức độ lòng tin xã hội được phân chia thành 10 bậc, trong đó mức độ lòng tin cao nhất ứng với câu trả lời “Có thể tin được hầu như tất cả mọi người” (mức độ 1), câu trả lời trung dung “Ở giữa hai thái cực” (mức độ 5) và câu trả lời ít lòng tin nhất “Đề phòng cũng không thừa” (mức độ 9). Kết quả điều tra cho thấy, câu trả lời trung dung “Ở giữa hai thái cực” (mức độ 5) chiếm 32,2% (bản web: 27,1%), trong khi số người chọn câu trả lời có “nồng độ” lòng tin nhiều  hơn - “Có thể tin được” (từ mức độ 1-4) là 34,3% (bản web: 34,1%) và số người chọn câu trả lời có mức độ lòng tin thấp (từ bậc 6 đến 9) là 29,9%, (bản web: 37,9%). Tuy nhiên, số người chọn câu trả lời thiếu tin tưởng nhất như: “Đề phòng cũng không thừa” (mức độ 9) chiếm tỉ lệ cao, tới 15,6% (bản web: 18%). Như vậy là, xét theo từng phương án trả lời, số người chọn câu trả lời trung dung chiếm tỉ lệ cao nhất, số người chọn câu trả lời “Đề phòng cũng không thừa” đứng thứ 2. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, khác với câu trả lời khi phỏng vấn trực tiếp, câu trả lời ở bản web phần lớn là của đối tượng thanh niên. Mặc dù vậy, nhìn vào kết quả điều tra chung, có thể thấy mức độ lòng tin xã hội ở Nhật Bản không cao bằng Việt Nam (Bảng 2).

Bảng 2:

Điều tra ủy thác Phủ Nội các Nhật Bản năm 2002[1]

Cầu hỏi 1-(1): “Bạn có nghĩ rằng có thể tin tưởng được hầu hết mọi người không? Hay là không thể tin tưởng được?”

 

Bản  bưu điện

Bản Web

 

Có thể tin tưởng được hầu hết mọi người   1

6,2

3,2

2

4,9

4,3

3

13,7

15,1

4

9,5

11,5

Ở giữa hai thái cực    5

32,2

27,1

6

6,4

8,8

7

5,5

8,3

8

2,4

2,8

Đề phòng cũng không thừa       9

15,6

18,0

Không biết   10

1,4

1,1

Trên thực tế, theo kết quả điều tra World Value Survey về lòng tin xã hội ở 100 quốc gia trên thế giới, Việt Nam đứng vị trí thứ 8, trong khi Nhật Bản xếp thứ 18[2].

Tuy nhiên, so sánh về thứ hạng trên bề mặt như vậy chưa thể cho chúng ta biết đích xác về thực chất của lòng tin xã hội. Từ quan điểm này, tính chất của lòng tin xã hội, hay nói rộng ra là tính chất của vốn quan hệ xã hội sẽ trở thành những vấn đề cần được đào xới hơn nữa. Chính vì vậy mà nhóm nghiên cứu đã đưa vào bản anket điều tra một số yếu tố cụ thể như: “người/hoặc các tổ chức cộng đồng là chỗ dựa cho bạn khi có những vấn đề nảy sinh trong đời sống hàng ngày”, “người/hoặc các tổ chức cộng đồng là chỗ dựa cho bạn khi xảy ra những vấn đề lớn như thiên tai/hoạn nạn”. Kết quả cho thấy ở Việt Nam “gia đình” và “họ hàng” là những chỗ dựa quan trọng nhất, trong khi mức độ tin tưởng vào các tổ chức và cơ quan công quyền không cao bằng. Chúng ta hãy xem Bảng 3-1.

Bảng 3-1:

 

Nơi nhờ cậy khi gặp các vấn đề băn khoăn lo lắng trong cuộc sống

(Việt Nam, Campuchia)

Câu hỏi 21: “Khi gặp những vấn đề và những điều băn khoăn, lo lắng trong cuộc sống (thất nghiệp, thu nhập ít, ốm đau, thiếu lương thực, nguồn nước…) bạn trông cậy vào ai, hoặc tổ chức nào?

 

Phường Vị Xuyên, thành phố Nam Định, Việt Nam

Xã giao Tân, Nam Định, Việt Nam

Có thể nhờ cậy nhiều

Có thể nhờ cậy ở mức độ nào đó

Không thể nhờ cậy được mấy

Hoàn toàn không thể nhờ cậy được

Không biết (hoặc không trả lời)

Có thể nhờ cậy nhiều

Có thể nhờ cậy ở mức độ nào đó

Không thể nhờ cậy được mấy

Hoàn toàn không thể nhờ cậy được

Không biết (hoặc không trả lời)

1)Chính quyền phường xã, TP

18,0

26,0

24,0

31,0

1,0

25,0

28,0

28,0

17,0

2,0

2) Trường học, bệnh viện

18,0

33,0

19,0

28,0

2,0

30,0

20,0

22,0

24,0

4,0

3) Cảnh sát, tổ chức dân phòng

10,0

22,0

20,0

39,0

9,0

19,0

22,0

20,0

35,0

4,0

4) Quân đội

12,0

24,0

13,0

34,0

17,0

23,0

19,0

17,0

35,0

6,0

5) Đảng, nhà lãnh đạo

18,0

28,0

7,0

31,0

16,0

33,0

21,0

16,0

27,0

3,0

6) Tổ chức đoàn thể địa phương

22,0

43,0

9,0

11,0

15,0

30,0

32,0

20,0

15,0

3,0

7) Tổ chức tình nguyện, NPO, tổ chức dân sự

4,0

23,0

9,0

36,0

28,0

21,0

30,0

17,0

20,0

12,0

8) Chùa, giáo hội, tổ chức tôn giáo

4,0

18,0

19,0

45,0

14,0

22,0

19,0

18,0

35,0

6,0

9) Lãnh đạo cơ quan, chủ doanh nghiệp

8,0

30,0

16,0

22,0

24,0

6,0

8,0

6,0

11,0

69,0

10) Đồng nghiệp

18,0

38,0

9,0

16,0

19,0

7,0

12,0

3,0

7,0

71,0

11) Hàng xóm

21,0

67,0

7,0

4,0

1,0

40,0

45,0

13,0

2,0

0,0

12) Gia đình

92,0

6,0

0,0

2,0

*

91,0

5,0

2,0

2,0

0,0

13) Họ hàng

65,0

26,0

3,0

5,0

1,0

72,0

21,0

6,0

1,0

0,0

14) Bạn bè, người quen

35,0

59,0

5,0

0,0

1,0

47,0

46,0

3,0

4,0

0,0

 

 

Campuchia, TP Xiêm Riệp

Campuchia, thôn Prey Veng

Có thể nhờ cậy nhiều

Có thể nhờ cậy ở mức độ nào đó

Không thể nhờ cậy được mấy

Hoàn toàn không thể nhờ cậy được

Không biết (hoặc không trả lời)

Có thể nhờ cậy nhiều

Có thể nhờ cậy ở mức độ nào đó

Không thể nhờ cậy được mấy

Hoàn toàn không thể nhờ cậy được

Không biết (hoặc không trả lời)

1)Chính quyền phường xã, TP

3,5

29,5

23,0

41,5

2,5

7,5

47,0

28,5

17,0

0,0

2) Trường học, bệnh viện

8,0

48,0

23,0

21,0

0,0

17,5

57,0

19,0

6,5

0,0

3) Cảnh sát, tổ chức dân phòng

0,5

37,0

22,0

18,0

22,5

 

 

4) Quân đội

9,0

58,0

21,0

12,0

0,0

11,5

49,0

26,5

10,5

2,5

5) Đảng, nhà lãnh đạo

0,5

0,5

1,5

1,0

96,5

1,0

2,0

3,0

3,5

90,5

6) Tổ chức đoàn thể địa phương

0,5

3,5

10,0

54,5

31,5

2,5

11,0

15,5

44,5

26,5

7) Tổ chức tình nguyện, NPO, tổ chức dân sự

0,5

11,5

26,0

29,5

32,5

8,0

29,5

27,5

24,5

10,5

8) Chùa, giáo hội, tổ chức tôn giáo

2,0

11,0

19,5

33,0

34,5

3,5

14,5

25,5

27,0

29,5

9) Lãnh đạo cơ quan, chủ doanh nghiệp

1,5

39,0

23,5

14,5

21,5

14,0

47,0

19,0

12,5

7,5

10) Đồng nghiệp

2,0

8,0

6,5

5,0

78,5

0,0

2,0

1,5

1,0

95,5

11) Hàng xóm

4,0

18,0

5,5

5,0

67,5

0,0

5,5

2,5

2,0

90,0

12) Gia đình

6,0

61,5

27,5

3,5

1,5

11,0

70,0

18,5

0,5

0,0

13) Họ hàng

92,5

7,0

0,5

0,0

0,0

96,0

3,5

0,0

0,0

0,5

14) Bạn bè, người quen

55,0

35,5

7,0

1,5

1,0

62,0

33,5

4,5

0,0

0,0

1)Chính quyền phường xã, TP

6,5

62,0

20,0

9,0

2,5

7,5

68,0

20,5

4,0

0,0

 

Lào, TP Viên Chăn

Lào, thôn Nakan, Dawn

Có thể nhờ cậy nhiều

Có thể nhờ cậy ở mức độ nào đó

Không thể nhờ cậy được mấy

Hoàn toàn không thể nhờ cậy được

Không biết (hoặc không trả lời)

Có thể nhờ cậy nhiều

Có thể nhờ cậy ở mức độ nào đó

Không thể nhờ cậy được mấy

Hoàn toàn không thể nhờ cậy được

Không biết (hoặc không trả lời)

1)Chính quyền phường xã, TP

64,7

4,3

3,4

*

67,0

26,1

5,2

1,7

*

2) Trường học, bệnh viện

38,6

51,5

6,9

3,0

*

34,5

47,6

11,9

6,0

*

3) Cảnh sát, tổ chức dân phòng

20,2

54,4

21,1

4,1

*

20,2

45,6

27,2

7,0

*

4) Quân đội

24,6

49,1

15,8

10,5

*

26,5

42,7

24,5

7,3

*

5) Đảng, nhà lãnh đạo

27,0

39,1

18,3

15,7

*

14,0

46,5

18,4

21,1

*

6) Tổ chức đoàn thể địa phương

27,8

46,1

16,5

9,6

*

15,5

50,0

13,8

20,7

*

7) Tổ chức tình nguyên, NPO, tổ chức dân sự

18,8

47,3

19,6

14,3

*

6,9

54,3

18,1

20,7

*

8) Chùa, giáo hội, tổ chức tôn giáo

21,4

45,5

23,2

9,8

*

20,9

38,3

25,2

15,7

*

9) Lãnh đạo cơ quan, chủ doanh nghiệp

15,1

35,8

30,2

18,9

*

1,8

31,2

33,0

33,9

*

10) Đồng nghiệp

21,3

57,4

12,0

9,3

*

11,8

57,3

23,6

7,3

*

11) Hàng xóm

31,6

53,5

10,5

4,4

*

36,0

50,0

11,4

2,6

*

12) Gia đình

79,8

16,7

1,8

1,8

*

67,2

29,3

1,7

1,7

*

13) Họ hàng

68,7

27,8

1,7

1,7

*

69,8

27,6

1,7

0,9

*

14) Bạn bè, người quen

43,4

46,9

5,3

4,4

*

31,0

48,3

16,4

4,3

*

 

 

Ở Việt Nam và Campuchia, cả khu vực nông thôn và thành thị, tỉ lệ “phần lớn dựa vào” “gia đình” khi “gặp vấn đề băn khoăn, lo lắng trong cuộc sống hàng ngày” đều lên tới trên 90%. Tỉ lệ lựa chọn “họ hàng” làm chỗ dựa cũng khá cao. Trường hợp điều tra ở Việt Nam còn cho thấy, tỉ lệ lòng tin đối với cộng đồng, các tổ chức xã hội khi chọn câu trả lời “ở một chừng mực nào đó có thể là chỗ dựa”, cũng thu được một số câu trả lời, nhưng các câu trả lời như: “không thể nhờ cậy được” hoặc “ít có thể nhờ cậy được” cũng chiếm tỉ lệ tương tự. Trong khi đó, ở Campuchia, những người chọn các tổ chức xã hội, các tổ chức công “làm chỗ dựa chính” khi gặp khó khăn chiếm tỉ lệ nhỏ, số người “ở một mức độ nhất định có nhờ đến” “ủy ban nhân dân thành phố”, “bệnh viện, trường học”, “cảnh sát, dân phòng” và “hàng xóm” cũng không nhiều, còn số người chọn “đảng lãnh đạo”, “các tổ chức tình nguyện”, “các tổ chức tôn giáo” thì vô cùng ít. Bên cạnh đó, trường hợp điều tra tại Lào cho thấy, số người “chọn gia đình, họ hàng làm chỗ dựa chính” tất nhiên chiếm tỉ lệ lớn, nhưng không bằng ở Việt Nam và Campuchia, trong khi đó, số người chọn “các tổ chức xã hội”, “cơ quan nhà nước”… làm chỗ dựa lại khá cao. Một nguyên nhân có thể nghĩ tới, đó là do đối tượng điều tra là thành phố - nơi có nhiều công nhân viên chức sinh sống. Tuy nhiên, điều tra ở khu vực nông thôn cũng cho ra kết quả tương tự, và điều này khó có thể giải thích thấu đáo được. (Bảng 3-1)

Trong các tình huống giả định như: “khi xảy ra hoạn nạn hay thảm họa thiên tai lớn”, những người “lấy gia đình, họ hàng làm chỗ dựa chính” chiếm tỉ lệ áp đảo, tuy nhiên, không chỉ có thế, lòng tin vào chế độ xã hội và các đoàn thể, tổ chức xã hội cũng khá cao.

Tuy nhiên, ở Lào, số người dựa vào “các đoàn thể địa phương, tổ chức NGO hay các tổ chức tình nguyện” hầu như không có. Ở điểm này, có lẽ Việt Nam cũng tương tự, có thể thấy ở kết quả khảo sát đã được thể hiện trong báo cáo nghiên cứu tại Việt Nam. Tại Campuchia, khi xem xét tỉ lệ lựa chọn “chỗ dựa khi có khó khăn hoặc những điều băn khoăn, lo lắng nhỏ trong cuộc sống”, có thế thấy kết quả tương tự như trường hợp điều tra ở Lào.

Đối với các vấn đề nhỏ, những lo lắng nhỏ trong cuộc sống hàng ngày, sự giao lưu trực tiếp trong cộng đồng thể hiện rất rõ ở tỉ lệ lựa chọn gia đình, họ hàng, làng xóm cao, còn trong trường hợp có những sự kiện lớn, những thảm họa lớn xảy ra, con số người dân còn lựa chọn thêm “chỗ dựa là bệnh viện, ủy ban nhân dân, cảnh sát, dân phòng, lực lượng cứu hộ” có xu hướng tăng lên trên tổng thể. Ở điểm này, kết quả điều tra tại Việt Nam có sức thuyết phục nhất. Nhìn trên tổng thể, đặc trưng chung có thể thấy ở cả ba quốc gia là: khi xảy ra những vấn đề nhỏ nhặt trong cuộc sống hàng ngày, cũng như khi xảy ra những sự kiện lớn như thiên tai, hoạn nạn…, chỗ dựa quan trọng nhất của người dân chính là gia đình và họ hàng. Tuy nhiên, trong đó, nổi lên trường hợp khá đặc biệt của Campuchia, xuất hiện xu hướng cực đoan “chỉ tin tưởng ở gia đình, ngoài ra hầu như không thể tin bất kỳ ai”, và điều này phải chăng có thể lý giải là do người dân nước này đã từng trải qua một thời kỳ cầm quyền khắc nghiệt của chế độ Pôn-pốt.

Ngược lại, trường hợp của Nhật Bản, mức độ lòng tin vào “gia đình”, “họ hàng” trong trường hợp xảy ra khúc mắc nhỏ trong cuộc sống không cao như Việt Nam, nhưng số người “hoàn toàn không thể nhờ cậy ai được” cũng không nhiều như ở Việt Nam. Bên cạnh đó, tỉ lệ ý kiến trung dung khá cao, tất nhiên, khó có thể so sánh một cách rạch ròi, cụ thể, nhưng nhìn chung, có thể thấy Nhật Bản có xu hướng tin vào chế độ chính trị và các tổ chức xã hội cao. Ngoài ra, do ở Nhật Bản không tiến hành điều tra về lòng tin xã hội trong bối cảnh xảy ra thiên tai, thảm họa, nên rất khó để có thể so sánh tương đương, tuy nhiên, dựa vào những đánh giá về tình hình Nhật Bản sau khi xảy ra trận động đất lớn Hanshin năm 1995 và thảm họa kép năm 2011, có thể suy đoán rằng lòng tin vào các tổ chức công và các tổ chức xã hội tăng trong những trường hợp này. (Bảng 3-3)

Năm 2002, Điều tra Ủy thác Phủ Nội các Nhật Bản.

Nơi có thể trông cậy khi gặp khó khăn hoặc những vấn đề trong cuộc sống

Câu hỏi: Khi gặp khó khăn hoặc những vấn đề trong cuộc sống (về sức khỏe, nuôi dạy con cái, tiền bạc, công việc, quan hệ trong gia đình, quan hệ xóm giềng, môi trường sống, tội phạm tại địa phương nơi cư trú), bạn sẽ gặp ai, hoặc tổ chức nào để nhờ cậy? (Báo cáo điều tra, tr.152)

 

Bản bưu điện (N = 1,589)

Bản WEB(N = 2,000)

Có thể nhờ cậy nhiều

Có thể nhờ cậy ở mức độ nào đó

Ý kiến trung dung

Không thể nhờ cậy được mấy

Hoàn toàn không thể nhờ cậy được

Có thể nhờ cậy nhiều

Có thể nhờ cậy ở mức độ nào đó

Trung dung

Không thể nhờ cậy được mấy

Hoàn toàn không thể nhờ cậy được

1)Chính quyền phường xã, TP

3,4

31,0

34,5

15,2

16,0

0,6

16,4

37,5

29,6

16,0

2) Trường học, bệnh viện

8,2

49,1

23,3

8,0

11,4

2,8

33,9

32,0

17,8

13,6

3) Cảnh sát, tổ chức dân phòng

3,8

34,4

31,1

15,4

15,4

1,4

27,6

32,5

23,5

15,2

4) Hội tự trị, đoàn thể địa phương

2,3

21,9

33,8

17,4

24,6

0,8

13,5

34,0

31,0

20,8

5) Các tổ chức tình nguyện, NPO, tổ chức dân sự

1,6

19,8

30,4

16,0

32,2

1,1

11,1

20,6

30,2

28,1

6) Nơi làm việc

5,7

30,0

30,4

14,7

19,2

2,2

21,8

29,7

25,0

21,5

7) Đồng nghiệp ở nơi làm việc

7,8

35,1

26,3

11,7

19,2

3,8

25,4

25,8

20,2

24,0

8) Hàng xóm

6,2

36,9

28,4

13,3

15,2

2,6

23,3

32,4

25,1

16,8

9) Gia đình

52,3

37,8

6,5

1,2

2,1

39,4

41,2

11,1

4,0

4,5

10) Họ hàng

20,1

43,7

22,9

6,3

7,0

10,4

39,1

25,4

15,3

9,8

11) Bạn bè, người quen

20,6

53,1

15,3

3,8

7,2

15,4

50,4

18,8

6,2

9,2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cuối cùng, theo đánh giá của Viện Xã hội học Việt Nam, hiện nay lòng tin xã hội đang được mở rộng từ cộng đồng nhỏ “gia đình, họ hàng” sang cộng đồng lớn ngoài gia đình. Khi mối quan hệ xã hội được mở rộng, vượt qua ranh giới cộng đồng nhỏ gia đình, họ mạc, thì việc hình thành các tổ chức dân sự sẽ trở thành một vấn đề của xã hội. Đây cũng là vấn đề chung đặt ra cho các quốc gia trong quá trình tăng trưởng kinh tế bền vững.

 

GS. Murakami Shunsuke

Đại học Senshu

 

Người dịch: Ngô Hương Lan, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á.

 

Trích từ bài viết của GS. Murakami “Vốn xã hội và xã hội dân sự ở Việt Nam và Nhật Bản” tham gia hội thảo quốc tế “Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản: 40 năm nhìn lại và định hướng tương lai”, ngày 3-4/9/2013.

 



[1] Năm 2002, Điều tra Ủy thác Phủ Nội các Nhật Bản, “Vốn xã hội: Tìm kiếm mối quan hệ con người phong phú và vòng tuần hoàn tốt của các hoạt động dân sự”.

Năm 2003, Phòng phát triển dân sự Cục đời sống quốc dân, Phủ Nội các.

http://www.npo-homepage.go.jp/data/report9.html

[2] (Nguồn: Shttp://www.jdsurvey.net/jds/jdsurveyActualidad.jsp?Idioma

=I&SeccionTexto=0404&NOID=104)

Tin tức khác

NGƯỜI VÔ GIA CƯ Ở NHẬT BẢN
NGƯỜI VÔ GIA CƯ Ở NHẬT BẢN

Ở Nhật Bản, việc sử dụng chính thức thuật ngữ “người vô gia cư” và định nghĩa rõ ràng của nó xuất hiện cùng với “Đạo luật về các biện pháp đặc biệt ...

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET Ở NHẬT BẢN
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET Ở NHẬT BẢN

Các dịch vụ internet thương mại đã có mặt tại Nhật Bản vào đầu những năm 1990 và được ngày càng nhiều người sử dụng trong những năm tiếp theo. Việc ...

KODOMO SHOKUDO (CĂNG TIN DÀNH CHO TRẺ EM) Ở NHẬT BẢN
KODOMO SHOKUDO (CĂNG TIN DÀNH CHO TRẺ EM) Ở NHẬT BẢN

Các quán ăn cung cấp bữa ăn miễn phí hoặc giá rẻ cho trẻ em đã tìm cách giải quyết tình trạng nghèo đói ở trẻ em khi chúng mới bắt đầu xuất hiện cá ...

CÁC VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN NẢY SINH DO ĐẠI DỊCH COVID-19
CÁC VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN NẢY SINH DO ĐẠI DỊCH COVID-19

Trong đại dịch COVID-19, hệ thống an sinh xã hội của Nhật Bản phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp đặc biệt là trong bối cảnh dân số già hóa và t ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn