GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2020

Đăng ngày: 25-12-2020, 17:10

Chính phủ Nhật Bản vừa thông qua gói kích thích kinh tế trị giá hơn 700 tỷ USD vào ngày 8/12/2020 để giúp giảm thiểu tác động của đại COVID-19 đối với nền kinh tế. Đây là gói kích thích kinh tế đầu tiên kể từ khi Thủ tướng Suga lên nắm quyền vào giữa tháng 9 vừa qua, nâng tổng số tiền Chính phủ Nhật Bản đã chi cho các biện pháp kích thích liên quan đến dịch COVID-19 vào khoảng 3.000 tỷ USD. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, đe dọa tiếp tục hãm phanh con tàu kinh tế lớn thứ ba thế giới, gói kích thích được kỳ vọng là liều thuốc bổ, tiếp sức cho nền kinh tế Nhật Bản sớm vượt qua giai đoạn khó khăn hiện nay[1]. Niềm tin kinh doanh giữa các doanh nghiệp Nhật Bản trong tháng 12 đã tăng lên -10 điểm đây được xem như là một dấu hiệu tích cực đối với nền kinh tế Nhật Bản. Cùng với đó, chỉ số niềm tin tiêu dùng cũng đang tăng dần biểu thị sự kỳ vọng của người tiêu dùng với nền kinh tế hiện tại. Dưới đây là một số đặc điểm nổi bật của kinh tế Nhật Bản trong tháng 12/2020.

1. Cán cân thương mại của Nhật Bản tiếp tục thặng dư trong tháng 11

Nhật Bản ghi nhận thặng dư thương mại 366,8 tỷ Yên vào tháng 11 năm 2020 so với mức thâm hụt 88,4 tỷ Yên một năm trước đó, tuy nhiên kỳ vọng của thị trường là 530 tỷ Yên. Đây là lần thặng dư thứ năm liên tiếp[2]. Xuất khẩu từ Nhật Bản giảm 4,2% so với cùng kỳ xuống 6,11 nghìn tỷ Yên vào tháng 11 năm 2020, so với dự đoán của thị trường là tăng 0,5%. Đây là tháng thứ 24 liên tiếp sụt giảm, đánh dấu mức giảm dài nhất trong lịch sử kể từ năm 1979. Xuất khẩu các mặt hàng chế tạo giảm 10,6% bao gồm các sản phẩm sắt thép, máy móc (-3,0%), bộ phận máy tính và máy gia công kimh loại, thiết bị vận tải (-4,5%). Ngược lại, doanh số bán máy móc điện và hóa chất lại có xu hướng tăng. Xuất khẩu sang Mỹ giảm 2,5% và EU giảm 2,6%[3].

Trong khi đó, nhập khẩu giảm 11,1% so với cùng kỳ xuống 5,75 nghìn tỷ Yên vào tháng 11 năm 2020, so với dự báo thị trường là giảm 10,5%. Đây là tháng thứ 19 liên tiếp sụt giảm trong các lô hàng nhập khẩu do đại dịch Covid 19. Trong khi lượng mua nhiên liệu khoáng sản giảm 40,2%, kéo theo chủ yếu là xăng dầu giảm 50,2%. Nhập khẩu thực phẩm (-12,7%) và nhập khẩu hóa chất (-9,2%). Ngược lại, lượng mua máy móc điện tăng 15%. Nhập khẩu giảm từ ASEAN (-4,5%), Trung Đông (-45,9,0%), EU (-17,3%), Hàn Quốc (-12%) và Mỹ (-13,9%) trong khi lượng mua từ Trung Quốc tăng 6,7%[4].

2. Niềm tin kinh doanh được cải thiện trong Q4

Theo khảo sát kinh doanh Tankan hàng quý của Ngân hàng Nhật Bản, niềm tin kinh doanh giữa các nhà sản xuất lớn đã tăng lên -10 điểm trong quý 4 năm 2020. Cuộc khảo sát được tính bằng cách trừ đi số người được hỏi cho biết điều kiện kinh tế đang được cải thiện so với những người nói rằng nền kinh tế đang xấu đi. Niềm tin kinh doanh được cải thiện giữa các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may (-19 điểm so với -33 điểm trong quý 3), gỗ và sản phẩm gỗ (-23 điểm so với -59 điểm), sắt thép (-25 điểm so với -55 điểm), máy móc sản xuất (-21 điểm so với -43 điểm), máy móc đa năng (0 điểm so với -16 điểm), hóa chất (-5 điểm so với -19 điểm), xe có động cơ (-13 điểm so với -61 điểm), máy móc điện (-1 điểm so với -15 điểm) tuy nhiên niềm tin kinh doanh giữa các doanh nghiệp sản xuất đóng tàu và máy móc hạng nặng lại trở nên suy yếu (-41 điểm so với -34 điểm). Niềm tin kinh doanh giữa các doanh nghiệp phi sản xuất lớn đã phục hồi lên -5 điểm trong quý 4 từ mức -12 điểm trong quý 3 và cao hơn so với dự báo của thị trường là -6 điểm[5].

Về triển vọng, niềm tin kinh doanh giữa các doanh nghiệp dự báo đạt -8 điểm trong quý 1/2021, tăng so với mức -10 điểm hiện tại nhưng vẫn nằm trong khoảng bi quan. Niềm tin kinh doanh giữa các doanh nghiệp phi sản xuất là -6 điểm giảm nhẹ so với mức -5 điểm hiện tại. Các thành viên của FocusEconomics dự báo đầu tư cố định sẽ tăng 1,8% vào năm 2021, giảm 0,2 điểm phần trăm so với dự báo của tháng trước và 2,1% vào năm 2022[6].

3. Giá sản xuất tại Nhật Bản giảm mạnh trong tháng 11

Giá sản xuất tại Nhật Bản giảm 2,2% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 11 năm 2020 sau khi giảm 2,1% vào tháng 10, phù hợp với kỳ vọng của thị trường. Đây là mức giảm mạnh nhất trong sáu tháng, chủ yếu do các sản phẩm dầu mỏ và than (-18,5% so với -16,2% trong tháng 10), hóa chất (-4,8% so với -5,7%), và sắt thép (-2,6% so với -2,8%), gỗ và sản phẩm gỗ (-2,0% so với -2,3%). Ngoài ra, giảm phát được ghi nhận ở các sản phẩm kim loại (-0,5% so với -0,1%), máy móc & thiết bị điện (-0,3% so với 1,4%), thiết bị thông tin & truyền thông (-0,5% so với -0,7%) và máy móc sản xuất (-1,5% so với -1,7%). Trên cơ sở hàng tháng, giá sản xuất không đổi sau khi giảm 0,2% trong tháng 10[7].

4. Chỉ số niềm tin tiêu dùng của Nhật Bản tiếp tục tăng

Chỉ số niềm tin tiêu dùng ở Nhật Bản đã tiếp tục tăng lên 33,7 điểm trong tháng 11, mức cao nhất kể từ tháng 2 nhưng thấp hơn mức trước khi đại dịch Covid 19 bùng phát. Đây là chỉ số đo lường kỳ vọng của người tiêu dùng về nền kinh tế trong sáu tháng tới. Chỉ số trên ngưỡng 50,0 điểm cho thấy người tiêu dùng lạc quan, trong khi chỉ số dưới ngưỡng cho thấy sự bi quan. Hai trong số các chỉ số được cải thiện: sinh kế tổng thể (tăng 0.,5 điểm lên 36,7 điểm), tăng trưởng thu nhập (tăng 0,4 điểm lên 35,7 điểm). Trong khi đó, chỉ số về mức độ sẵn sàng sử dụng hàng hóa lâu bền ổn định (ở mức 35,7 điểm), nhận thức về cơ hội việc làm yếu đi (giảm 0,5 điểm xuống 26,5 điểm). Các chuyên gia của FocusEconomics dự báo tiêu dùng tư nhân sẽ đạt mức 2,7% vào năm 2021 không thay đổi so với dự tính của tháng trước. Năm 2022, dự báo tăng 1,7%[8].

Trần Ngọc Nhật

Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

1. Nhật Bản nâng dự báo tăng trưởng kinh tế cho tài khóa 2021

https://www.vietnamplus.vn/nhat-ban-nang-du-bao-tang-truong-kinh-te-cho-tai-khoa-2021/683003.vnp

2. Japan Trade Balance Swings to Surplus

https://tradingeconomics.com/japan/balance-of-trade

3. Japan Exports Fall For Record 24th Straight Month

https://tradingeconomics.com/japan/exports

4. Japan Imports Drop For 19th Consecutive Month

https://tradingeconomics.com/japan/imports

5. Japan Q4 Big Manufacturers' Sentiment Beats Forecasts

https://tradingeconomics.com/japan/business-confidence

6. Business confidence improves in Q4, remains deeply pessimistic

https://www.focus-economics.com/countries/japan/news/business-confidence/business-confidence-improves-in-q4-remains-deeply

7. Japan Producer Prices Drop 2.2% YoY

https://tradingeconomics.com/japan/producer-prices-change

8. Japan Consumer Morale Stabilizes in November

https://tradingeconomics.com/japan/consumer-confidence

Tin tức khác

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản tăng đáng kể lên 2.758,78 tỷ yên vào tháng 1 năm 2025 từ 1.766,54 tỷ yên cùng kỳ năm trước, vượt quá sự đồng thuận ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025

Thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng vọt lên 130,94 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024 từ 32,35 t ...

CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG
CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG

Các khoản vay tiêu dùng tăng vọt và tiền lương trì trệ dẫn đến khó khăn tài chính kỷ lục trong các hộ gia đình. Ngày càng nhiều người Nhật phải vật ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống còn 117,62 tỷ yên vào tháng 11 năm 2024 từ mức 813,87 yên cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức thâm hụt thươ ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn