GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 9 NĂM 2018

Đăng ngày: 1-10-2018, 07:56

Nền kinh tế Nhật Bản đã có những bước phục hồi mạnh mẽ trong Q2. Tiêu dùng cá nhân được hưởng lợi từ tiền thưởng mùa hè và thị trường lao động chặt chẽ đã thúc đẩy tăng trưởng tiền lương, đặc biệt là trong tháng 5 và tháng 6. Đầu tư cũng tăng đáng kể trong Q2 nhờ vào các công trình liên quan đến Thế vận hội Tokyo và các doanh nghiệp đang cố gắng tự động hóa quy trình trong bối cảnh thiếu hụt nguồn lao động. Dữ liệu trong Q3 cho thấy nền kinh tế vững chắc trong nước đang hỗ trợ cho tăng trưởng chung. Trong đấu trường chính trị, Đảng Dân chủ Tự do của Nhật Bản (LDP) bầu lãnh đạo mới vào ngày 20 tháng 9 và thủ tướng đương nhiệm Shinzo Abe đã thắng cử, mở đường cho ông trở thành nhà lãnh đạo phục vụ lâu dài nhất của Nhật Bản[1].

Một số đặc điểm nổi bật của kinh tế Nhật Bản trong tháng 9/2018

Nhật Bản tăng lương lên 0,4%: Chỉ số tiền lương được điều chỉnh theo giá của Nhật Bản trong tháng 7 tăng 0,4% so với một năm trước đó, tăng trong ba tháng  liên tiếp. Sự tăng trưởng đã phản ánh những nỗ lực mạnh mẽ để tăng tiền lương. Tổng mức lương trung bình hàng tháng tăng 1,5% lên 376,338 Yên, tăng tháng thứ 12 liên tiếp.

Mức lương thường xuyên tăng 1,0% lên 245,010 Yên, trong khi lương không thường xuyên, bao gồm cả làm thêm giờ tăng 1,9% lên 19.541 Yên. Mức lương đặc biệt như tiền thưởng tăng 2,4% lên 111.787 Yên[2].

Sản lượng công nghiệp giảm: Theo báo cáo của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) công bố ngày 31/8/2018, sản xuất công nghiệp của nước này trong tháng 7/2018 giảm 0,1% và giảm 1,8% trong tháng 6/2018 do các nhà sản xuất cắt giảm lượng hàng tồn kho. Sự sụt giảm này mạnh hơn so với kỳ vọng của các nhà kinh tế ở mức 0,2%. Mặc dù vậy, METI vẫn duy trì quan điểm cho rằng hoạt động sản xuất đang trên đà phục hồi và mức giảm tháng 7/2018 là "nhỏ", nếu xem xét tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ vào tháng 6/2018. Các danh mục kéo theo của sự sụt giảm sản lượng công nghiệp là thiết bị vận tải, máy móc thiết bị định hướng sản xuất, kinh doanh tổng hợp và sắt thép. Sản lượng điện cho các loại này được bù đắp một phần nhờ lợi nhuận trong hóa chất (không bao gồm thuốc), linh kiện điện tử và thiết bị, thiết bị điện tử thông tin, truyền thông.

Trên cơ sở hàng năm, sản lượng công nghiệp tăng 2,3% trong tháng 7, tương ứng với mức giảm 0,9% đã đăng ký trong tháng 6. Tăng trưởng trung bình hàng năm trong sản xuất công nghiệp giảm từ 3,2% trong tháng 6 xuống mức thấp hơn một năm là 3,% trong tháng 7[3].

Đơn đặt hàng máy móc hồi phục mạnh mẽ: Các đơn đặt hàng máy móc thiết bị chính (chỉ số hàng đầu về chi tiêu vốn trong khoảng thời gian từ 3 đến 6 tháng) đang hồi phục mạnh mẽ trong tháng 7. Lượng đặt hàng máy móc thiết bị (khu vực tư nhân, không bao gồm đơn hàng dễ bay hơi) đã mở rộng 11% trong tháng 7 so với tháng trước theo các điều khoản theo mùa, tương ứng với mức giảm 8,8% trong tháng 6. Nhu cầu mở rộng trên diện rộng đã thúc sự hồi phục mạnh mẽ của các đơn đặt hàng sản xuất và phi sản xuất . Nhu cầu ở nước ngoài cũng được cải thiện khi các đơn hàng xuất khẩu tăng với tốc độ hai con số trong tháng 7.

So với cùng tháng của năm trước, tăng trưởng máy móc lõi tăng từ 0,3% trong tháng 6 lên 13,9% trong tháng 7. Sự thay đổi trung bình hàng năm trong các đơn đặt hàng máy móc lõi tăng từ 1,3% trong tháng 6 lên 2,9% trong tháng 7[4].

Kế hoạch tài chính phù hợp, thị trường lao động mạnh mẽ và các dự án xây dựng liên quan đến Thế vận hội Tokyo 2020 sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản trong các quý tới. Tuy nhiên vẫn còn nhiều rủi ro ở phía trước: Tăng cường bảo hộ thương mại có thể làm suy yếu toàn bộ khu vực bên ngoài của Nhật Bản, trong khi các rủi ro địa chính trị gia tăng có thể làm cho đồng Yên vững chắc hơn. Theo FocusEconomics nền kinh tế Nhật Bản đang tăng 1,0% trong năm 2018, giảm 0,1 điểm phần trăm so với dự báo của tháng trước và 1% vào năm 2019[5].

Trần Ngọc Nhật,

Trung tâm Nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

[1] Japan Economic Outlook,  28/8/2018

https://www.focus-economics.com/countries/japan

[2] Japan real wages Up 0.4 pct in July

http://newsonjapan.com/html/newsdesk/article/123692.php

[3] Japan: Industrial production declines for third consecutive month in July

https://www.focus-economics.com/countries/japan/news/industry/industrial-production-declines-for-third-consecutive-month-in-july

[4] Japan: Machinery orders rebound sharply in July

https://www.focus-economics.com/countries/japan/news/investment/machinery-orders-rebound-sharply-in-july

[5] Japan Economic Growth, 28/8/2018

https://www.focus-economics.com/countries/japan

Tin tức khác

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản tăng đáng kể lên 2.758,78 tỷ yên vào tháng 1 năm 2025 từ 1.766,54 tỷ yên cùng kỳ năm trước, vượt quá sự đồng thuận ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025

Thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng vọt lên 130,94 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024 từ 32,35 t ...

CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG
CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG

Các khoản vay tiêu dùng tăng vọt và tiền lương trì trệ dẫn đến khó khăn tài chính kỷ lục trong các hộ gia đình. Ngày càng nhiều người Nhật phải vật ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống còn 117,62 tỷ yên vào tháng 11 năm 2024 từ mức 813,87 yên cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức thâm hụt thươ ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn