GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 10 NĂM 2018

Đăng ngày: 31-10-2018, 10:39

Nền kinh tế Nhật Bản đã có dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ. Thu nhập của những doanh nghiệp lớn và tâm lý kinh doanh đã tích cực thúc đẩy tăng trưởng đầu tư. Mặc dù nền kinh tế tăng tốc trong Q2 nhưng tiêu dùng tư nhân vẫn yếu do tiền lương của người lao động chưa được tăng.  Tăng trưởng tổng thể sẽ có khả năng giảm trong Q3  khi giá dầu thô tăng gây áp lực lên sự cân bằng trong cán cân thương mại. Trong đấu trường chính trị, Thủ tướng Shinzo Abe đã tái đắc cử lãnh đạo Đảng Dân chủ Tự do (LDP vào ngày 20 tháng 9 để trở thành nhà lãnh đạo phục vụ lâu nhất của Nhật Bản. Qua đó, trong Q3 này Nhật Bản có thể có những chính sách cũng như những bước tiến mới đẩy mạnh phát triển nền kinh tế[1]. Có thể thấy một số đặc điểm nổi bật của kinh tế Nhật Bản trong tháng 10/2018.

Niềm tin doanh nghiệp suy yếu: Theo khảo sát kinh doanh Tankan hàng quý của Nhật Bản, tình cảm giữa các doanh nghiệp lớn của Nhật Bản đã giảm trong quý III năm 2018, điều đó đã cho thấy sự bảo hộ thương mại tăng cao và triển vọng kinh tế toàn cầu bất ổn đang ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý kinh doanh. Chỉ số niềm tin đã giảm từ mức 21 điểm trong Q2 xuống mức thấp nhất 19 điểm trong Q3. Chỉ số niềm tin kinh doanh  trong các doanh nghiệp phi sản xuất giảm từ 24 điểm trong Q2 xuống 22 điểm trong Q3. Chỉ số tương lai trong ba tháng tới sẽ có khả năng giảm từ 21điểm xuống 19 điểm, cho thấy các doanh nghiệp kỳ vọng điều kiện kinh doanh sẽ xấu đi một chút.

Cuộc khảo sát kinh doanh của Tankan cũng cho thấy rằng các doanh nghiệp lớn dự kiến chi tiêu vốn sẽ tăng 13,4% từ tháng 4 năm 2018, thấp hơn mức kỳ vọng của thị trường là 14,2%.

Cuối cùng, các doanh nghiệp lớn dự báo đồng Yên Nhật sẽ ở mức bình quân 107,3 JPY / USD trong nửa cuối năm tài chính 2018, kết thúc vào tháng 3 năm 2019 (dự báo Q2: 107,3 JPY / USD) [2].

Đơn đặt hàng máy móc được cải thiện trong tháng 8: Theo báo cáo của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản công bố ngày 10/10/2018, các đơn đặt hàng máy móc thiết bị chính (chỉ số hàng đầu về chi tiêu vốn trong khoảng thời gian từ 3 đến 6 tháng) được mở rộng cho tháng thứ hai liên tiếp vào tháng 8, cho thấy chi tiêu vốn sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tổng thể xa hơn. Lượng đặt hàng máy móc thiết bị (khu vực tư nhân, không bao gồm các đơn đặt hàng dễ bay hơi) đã tăng 6,8% trong tháng 8 so với tháng trước đó, tiếp sau mức tăng 11,0% trong tháng 7 và cao hơn mức tăng 4,0% theo dự đoán của các nhà phân tích thị trường.

Nhu cầu ở nước ngoài cũng được cải thiện khi tăng trưởng trong các đơn hàng xuất khẩu tăng nhanh trong tháng 8.

So với cùng tháng của năm trước, sự tăng trưởng trong các đơn đạt hàng máy móc thiết bị cốt lõi đã giảm từ 13,9% trong tháng 7 xuống còn 12,6% trong tháng 8. Sự thay đổi trung bình hàng năm trong các đơn đặt hàng máy móc cốt lõi tăng từ 2,9% trong tháng 7 lên 3,5% trong tháng 8 [3].

Chỉ số PMI của Nhật Bản ổn định trong tháng 9: Chỉ số Nikkei Flash Manufacturing Purchasing Managers 'Index (PMI) đã giữ ở mức 52,5 trong tháng 9 không thay đổi so với tháng 8. Do đó, chỉ số vẫn vững chắc ở trên ngưỡng 50 điểm một cách thoải mái để ngăn cách sự mở rộng từ sự sụt giảm trong khu vực sản xuất. Sản lượng tăng trưởng chậm lại đến mức thấp nhất trong 14 tháng, dẫn đến sự tích lũy mạnh mẽ hơn trong công việc tồn đọng. Mặc dù các doanh nghiệp mới đã tăng tốc trong tháng 9, nhưng các đơn hàng xuất khẩu đã giảm hơn một nửa. Hơn nữa, thời gian giao hàng đầu vào kéo dài rõ rệt, ảnh hưởng tiêu cực đến điều kiện kinh doanh.  Giá cả hàng hóa trên toàn cầu tăng cao hơn, đặc biệt là năng lượng đã tiếp tục tăng giá đầu vào dẫn đến làm tăng chi phí đầu ra [4].

Niềm tin tiêu dùng tăng lên trong tháng 9: Tâm lý tiêu dùng tăng từ 43,3 điểm trong tháng 8 lên 43,4 điểm trong tháng 9. Chỉ số niềm tin tiêu dùng đo lường kỳ vọng của người tiêu dùng trong 6 tháng tới theo thang điểm từ 0-100;  thang điểm 100 đạt được khi tất cả những người được hỏi đều thấy mức sống của họ được cải thiện.

Người tiêu dùng ít bi quan hơn về niềm tin trong tăng trưởng thu nhập cũng như sự sẵn lòng mua hàng hóa lâu bền. Triển vọng công việc không thay đổi, trong khi danh mục sinh kế chung giảm trong tháng 9. Về giá cả, kỳ vọng giá cao hơn tăng nhẹ trong tháng 9, với 81,7% số người được hỏi cho rằng giá sẽ tăng cao hơn (tăng 0,1 điểm phần trăm so với khảo sát tháng trước). . Vào năm 2019, mức tiêu dùng cá nhân được dự báo tăng 0,9% [5].

Cán cân thương mại chuyển sang thặng dư trong tháng 9 mặc dù xuất khẩu giảm: Xuất khẩu hàng hóa danh nghĩa bằng đồng yên giảm 1,2% trong tháng 9, tương phản với mức tăng 6,6% vào tháng 8. Sự sụt giảm này là do xuất khẩu giảm mạnh tại thị trường Trung Quốc và Mỹ. Bên cạnh đó, thiên tai trong tháng 9, như một trận động đất ở Hokkaido và sự di chuyển của bão Jebi trong khu vực ở Osaka và Kyoto đã làm gián đoạn hoạt động thương mại trong tháng 9 và có khả năng ảnh hưởng các mặt hàng xuất khẩu.

Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu đã giảm đáng kể từ 15,3% trong tháng 8 xuống còn 7,0% trong tháng 9.  Các số liệu thống kê phản ánh sự suy giảm trên diện rộng trong nhập khẩu trên hầu hết các mặt hàng, đặc biệt là  dầu mỏ tăng trưởng chậm hơn.

Cán cân thương mại hàng hóa tăng từ mức thâm hụt 0,4 nghìn tỷ yên trong tháng 8 lên mức thặng dư 0,1 nghìn tỷ yên trong tháng 9 (tháng 9/2017: 0,7 nghìn tỷ yên). Trong khi đó, thặng dư thương mại sau 12 tháng giảm từ 1,3 nghìn tỷ yên trong tháng 8 xuống còn 0,8 nghìn tỷ yên trong tháng 9, đánh dấu mức thấp nhất trong hơn hai năm qua[6].

Trần Ngọc Nhật

Trung tâm Nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á.

[1] Japan Economic Outlook 25/9/2018

https://www.focus-economics.com/countries/japan

[2] Japan: Business confidence weakens for third consecutive quarter in Q3

https://www.focus-economics.com/countries/japan/news/business-confidence/business-confidence-weakens-for-third-consecutive-quarter

[3] Japan: Machinery orders expand again in August

https://www.focuseconomics.com/countries/japan/news/investment/machinery-orders-expand-again-in-august-0

[4] Japan: Manufacturing PMI stabilizes in September

https://www.focuseconomics.com/countries/japan/news/pmi/manufacturing-pmi-stabilizes-in-september

[5] Japan: Consumer confidence inches up in September

https://www.focus-economics.com/countries/japan/news/consumer-confidence/consumer-confidence-inches-up-in-september

[6] Japan: Trade balance turns to a surplus in September despite shrinking exports

https://www.focus-economics.com/countries/japan/news/trade/trade-balance-turns-to-a-surplus-in-september-despite-shrinking-exports

 

 

 

 

 

 

 

Tin tức khác

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản tăng đáng kể lên 2.758,78 tỷ yên vào tháng 1 năm 2025 từ 1.766,54 tỷ yên cùng kỳ năm trước, vượt quá sự đồng thuận ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025

Thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng vọt lên 130,94 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024 từ 32,35 t ...

CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG
CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG

Các khoản vay tiêu dùng tăng vọt và tiền lương trì trệ dẫn đến khó khăn tài chính kỷ lục trong các hộ gia đình. Ngày càng nhiều người Nhật phải vật ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống còn 117,62 tỷ yên vào tháng 11 năm 2024 từ mức 813,87 yên cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức thâm hụt thươ ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn