GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 4 NĂM 2021

Đăng ngày: 4-05-2021, 17:01

1. PMI ngành dịch vụ Nhật Bản giữ mức ổn định

Chỉ số quản lý mua hàng dịch vụ của Ngân hàng Jibun (PMI dịch vụ) ổn định ở mức 48,3 điểm vào tháng 4 năm 2021(Chỉ số trên 50 điểm cho thấy lĩnh vực dịch vụ nói chung đang mở rộng; dưới 50 điểm cho thấy lĩnh vực dịch vụ đang giảm). Đây là tháng thứ 15 liên tiếp suy giảm trong lĩnh vực dịch vụ, trong bối cảnh Covid-19 đang bùng phát trở lại cùng với các biện pháp ngăn chặn khẩn cấp mới dự kiến ​​sẽ sớm được triển khai tại các tỉnh nguy cơ lây nhiễm cao. Các đơn đặt hàng mới giảm dần trong tháng thứ 15, và xuất khẩu giảm với tốc độ nhanh hơn. Đồng thời, tăng trưởng việc làm chậm lại đã giúp các daonh nghiệp giải quyết lượng công việc tồn đọng trong thời gian qua. Về mặt chi phí, giá đầu vào tăng với tốc độ nhẹ hơn, trong đó giá đầu ra lại tăng[1].

2. Giá tiêu dùng tại Nhật Bản giảm nhẹ

Giá tiêu dùng tại Nhật Bản đã giảm tiếp 0,2% vào tháng 3 năm 2021, sau khi giảm 0,4% trong tháng trước. Đây là tháng thứ sáu liên tiếp giá tiêu dùng giảm vì đại dịch Covid-19 đè nặng lên chi tiêu của các hộ gia đình. Chi phí tiếp tục giảm cho giao thông & liên lạc (-0,4% so với -1,3%); chi phí nhiên liệu, ánh sáng và nước (-4,8% so với -5,8%); chăm sóc y tế (-0,4% so với -0,4%); giáo dục (- 2,2% so với -2,1%). Ngoài ra, giá lương thực cũng giảm 0,2%. Ngược lại, chi phí nhà ở giữ ổn định (0,6% so với 0,6%), đồ nội thất và đồ dùng gia đình (2,9% so với 2,6%), giải trí (0,4% so với -0,2%). Giá tiêu dùng cốt lõi, không bao gồm thực phẩm tươi sống, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu tháng thứ tám liên tiếp suy giảm[2].

3. Thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng vọt trong tháng 3

Thặng dư thương mại của Nhật Bản đã tăng vọt lên 663,72 tỷ Yên vào tháng 3 năm

2021 từ mức 7,49 tỷ Yên trong cùng kỳ năm ngoái và dễ dàng vượt qua kỳ vọng

của thị trường là 490 tỷ Yên. Đây là mức thặng dư lớn nhất kể từ tháng 12 năm 2020 do xuất khẩu có xu hướng tăng nhiều hơn nhập khẩu[3]. Xuất khẩu từ Nhật Bản đã tăng 16,1% so với cùng kỳ năm ngoái lên 7,38 tỷ Yên vào tháng 3 năm 2021, cao hơn so với kỳ vọng của thị trường về mức tăng trưởng là 11,6%. Đây là mức tăng trưởng mạnh nhất kể từ tháng 11 năm 2017. Xuất khẩu thiết bị giao thông tăng 11,9%; chủ yếu từ xe có động cơ (11,2%) và ô tô (10,5%). Xuất khẩu máy móc tăng 18,7%, dẫn đầu là máy phát điện (7,9%). Ngoài ra, xuất khẩu máy móc điện (12,7%), chất bán dẫn tăng (9,8%); hóa chất (18,5%), nguyên liệu nhựa (23,7%) và hàng hóa sản xuất (13%); các sản phẩm từ sắt thép (1,5%), và kim loại màu (38,9%). Xuất khẩu tăng sang các nước: Trung Quốc (37,2%), Đài Loan (13,6%), Hồng Kông (15%), Hàn Quốc (111,2%), Thái Lan (19,1%), Mỹ (4,9%), Đức (11,3%) và Úc (28,7%)[4].

Nhập khẩu vào Nhật Bản đã tăng 5,7% so với cùng kỳ năm ngoái lên mức cao nhất trong 14 tháng là 6,71 tỷ Yên vào tháng 3 năm 2021, cao hơn kỳ vọng của thị trường về mức tăng 4,7% trong bối cảnh nhu cầu trong nước đang phục hồi sau đại dịch. Nhập khẩu máy móc điện tăng 10,3%, dẫn đầu là chất bán dẫn (6,6%), IC (6,6%). Ngoài ra, nhập khẩu của các mặt hàng khác cũng tăng 6,5%, được thúc đẩy bởi các thiết bị khoa học (6,5%). Ngoài ra, nhập khẩu hóa chất tăng (15,8%), sản phẩm y tế (27,3%) và hóa chất hữu cơ (2,9%); máy móc (15,5%), điều khiển bằng máy tính (21,9); hàng chế tạo (10%), dẫn đầu là kim loại màu (18,2%); nguyên liệu thô (30%), quặng kim loại màu (24,4%). Nhập khẩu nhiên liệu khoáng sản giảm 11,6% và thiết bị vận tải (-10,4%). Nhập khẩu tăng từ Trung Quốc (10%), Đài Loan (8,7%), Hàn Quốc (11%), Thái Lan (15,4%), Mỹ (6,5%), Đức (11,2%) và Hà Lan (87,3). Ngược lại, nhập khẩu giảm từ Úc (-8,5%) và Nga (-12,4%)[5].

4. Giá sản xuất tại Nhật Bản tăng nhẹ

Giá sản xuất tại Nhật Bản đã tăng 1% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 3 năm 2021. Giá sản xuất tăng chủ yếu được thúc đẩy bởi đồ uống & thực phẩm (1,1% so với 1% trong tháng 2), hóa chất và các sản phẩm liên quan (0,9% so với -1,7%), xăng dầu và than (9,8% so với -6% ), sắt thép (2,2% so với 1,3%), kim loại màu (28,7% so với 17,9%), và các sản phẩm công nghiệp chế tạo khác (0,4% so với 0,7%). Ngược lại, có sự sụt giảm về chi phí thiết bị vận tải (-0,4% so với -0,5%), máy móc và thiết bị điện (-0,4% so với 0,1%), máy móc sản xuất (-1,2% so với -1,7%), sản phẩm kim loại (- 0,3% so với 0,2%), máy móc đa năng (-0,2% so với đọc phẳng), linh kiện & thiết bị điện tử (-0,2% so với -0,6%), và thông tin & truyền thông (-1,9% so với -1,2%). Trên cơ sở hàng tháng, giá sản xuất tăng 0,8%, sau khi tăng 0,6% vào tháng 2[6].

5. Niềm tin của người tiêu dùng đạt mức cao nhất

Chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Nhật Bản tăng 2,2 điểm so với tháng trước lên 36,1 điểm vào tháng 3 năm 2021, cao nhất kể từ tháng 2 năm ngoái, do tất cả các chỉ số phụ chính đều được cải thiện: sinh kế tổng thể (tăng 1,8 điểm lên 38,0 điểm); tăng trưởng thu nhập (tăng 1,6 điểm lên 37,2 điểm); mức độ sẵn sàng mua hàng hóa lâu bền (tăng 2,0 điểm lên 38,1 điểm), và nhận thức về việc làm (tăng 3,3 điểm lên 31,0 điểm). Sự cải thiện tổng thể phản ánh sự gia tăng tình cảm trên diện rộng. Người tiêu dùng trở nên ít bi quan hơn về sinh kế tổng thể, tăng trưởng thu nhập và cơ hội việc làm trong sáu tháng tới trong khi mức độ sẵn sàng mua hàng hóa lâu bền cũng tăng trong tháng 3 năm 2021 so với cuộc khảo sát của tháng trước[7].

Trần Ngọc Nhật

Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

1. Japan Services PMI Unchanged in April

https://tradingeconomics.com/japan/services-pmi

2. Japan Consumer Prices Fall at Softer Pace

https://tradingeconomics.com/japan/inflation-cpi

3. Japan Trade Surplus Beats Estimates

https://tradingeconomics.com/japan/balance-of-trade

4. Japan Exports Rise the Most in Over 3 Years

https://tradingeconomics.com/japan/exports

5. Japan Imports Rise More than Estimated

https://tradingeconomics.com/japan/imports

6. Japan Producer Prices Rise for 1st Time in 13 Months

https://tradingeconomics.com/japan/producer-prices-change

7. Japan Consumer Morale Rises to 13-Month High

https://tradingeconomics.com/japan/consumer-confidence

Tin tức khác

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản tăng đáng kể lên 2.758,78 tỷ yên vào tháng 1 năm 2025 từ 1.766,54 tỷ yên cùng kỳ năm trước, vượt quá sự đồng thuận ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025

Thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng vọt lên 130,94 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024 từ 32,35 t ...

CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG
CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG

Các khoản vay tiêu dùng tăng vọt và tiền lương trì trệ dẫn đến khó khăn tài chính kỷ lục trong các hộ gia đình. Ngày càng nhiều người Nhật phải vật ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống còn 117,62 tỷ yên vào tháng 11 năm 2024 từ mức 813,87 yên cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức thâm hụt thươ ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn