GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 5 NĂM 2021

Đăng ngày: 28-05-2021, 09:31

1. PMI ngành dịch vụ Nhật Bản tiếp tục suy giảm

Chỉ số quản lý mua hàng dịch vụ của Ngân hàng Jibun (PMI dịch vụ) đã giảm xuống mức 45,7 điểm vào tháng 5 năm 2021 (Chỉ số trên 50 điểm cho thấy lĩnh vực dịch vụ nói chung đang mở rộng; dưới 50 điểm cho thấy lĩnh vực dịch vụ đang giảm). Đây là tháng thứ 16 liên tiếp suy giảm trong lĩnh vực dịch vụ, trong bối cảnh bùng phát các ca nhiễm Covid-19 khiến chính phủ Nhật Bản phải ban hành các biện pháp ngăn chặn khẩn cấp mới. Các đơn đặt hàng, doanh số xuất khẩu đều giảm dần trong tháng thứ 16. Đồng thời, tăng trưởng việc làm giảm xuống mức thấp nhất trong ba tháng. Về mặt chi phí, giá đầu vào và giá bán đều tăng với tốc độ nhẹ hơn [1].

2. Giá tiêu dùng tại Nhật Bản tiếp tục xu hướng giảm

Giá tiêu dùng tại Nhật Bản đã giảm 0,4% vào tháng 4 năm 2021, sau khi giảm 0,2% trong tháng trước. Đây là tháng thứ bảy liên tiếp giá tiêu dùng giảm vì đại dịch Covid-19 đè nặng lên chi tiêu của các hộ gia đình. Chi phí tiếp tục giảm cho giao thông & liên lạc (-2,3% so với -0,4%); chi phí nhiên liệu, ánh sáng và nước (-2,8% so với -4,8%); chăm sóc y tế (-0,3% so với -0,4%). Ngược lại, chi phí nhà ở tăng (0,8% so với 0,6%), đồ nội thất và đồ dùng gia đình (2,9% so với 2,5%), giải trí (1,1% so với 0,4%), giáo dục (0,8% so với -2,2%). Giá tiêu dùng cốt lõi, không bao gồm thực phẩm tươi sống, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu tháng thứ chín liên tiếp suy giảm [2].

3. Thặng dư thương mại của Nhật Bản trên đà tăng trưởng

Thặng dư thương mại của Nhật Bản đạt 255,3 tỷ Yên vào tháng 4 năm 2021 từ mức 936,9 tỷ Yên trong cùng kỳ năm ngoái và dễ dàng vượt qua kỳ vọng của thị trường là 140 tỷ Yên[3]. Xuất khẩu từ Nhật Bản đã tăng 38,0% so với cùng kỳ năm ngoái lên 7.181 tỷ Yên vào tháng 4 năm 2021, cao hơn so với kỳ vọng của thị trường về mức tăng trưởng là 30,9%. Đây là mức tăng trưởng mạnh nhất kể từ tháng 4 năm 2010. Xuất khẩu thiết bị giao thông tăng 69,4%; chủ yếu từ xe có động cơ (88,9%) và ô tô (92%). Xuất khẩu máy móc tăng 40,3%, dẫn đầu là máy phát điện (34,4%). Ngoài ra, xuất khẩu máy móc điện (25,6%), chất bán dẫn tăng (11,4%); hóa chất (28,5%), nguyên liệu nhựa (23,4%) và hàng hóa sản xuất (27,4%); các sản phẩm từ sắt thép (20,1%), và kim loại màu (48,5%). Xuất khẩu tăng sang các nước: Trung Quốc (33,9%), Đài Loan (24,3%), Hồng Kông (20,2%), Hàn Quốc (25,6%), Thái Lan (35,1%), Mỹ (45,1%), Đức (32,9%) và Úc (102,1%)[4].

Nhập khẩu vào Nhật Bản đã tăng 12,8% so với cùng kỳ năm ngoái lên mức cao nhất trong 27 tháng là 6.926 tỷ Yên vào tháng 4 năm 2021, cao hơn kỳ vọng của thị trường về mức tăng 8,8% trong bối cảnh nhu cầu trong nước đang phục hồi sau đại dịch. Nhập khẩu máy móc điện tăng 18,3%, dẫn đầu là chất bán dẫn (25,0%), IC (29,3%). Ngoài ra, nhập khẩu của các mặt hàng khác cũng tăng 9,4%, được thúc đẩy bởi các thiết bị khoa học (5,1%). Ngoài ra, nhập khẩu hóa chất tăng (4,7%), sản phẩm y tế (17,0%), máy móc (3,0%), hàng chế tạo (4,1%), dẫn đầu là kim loại màu (60,8%); nguyên liệu thô (41,1%), quặng kim loại màu (28,5%). Nhập khẩu nhiên liệu khoáng sản tăng 22,3% và thiết bị vận tải (10,%). Nhập khẩu tăng từ Trung Quốc (0,7%), Đài Loan (25,6%), Hàn Quốc (19,4%), Thái Lan (8,6%), Mỹ (5,8%), Đức (0,5%) và Hà Lan (9,4). Ngược lại, nhập khẩu giảm từ Úc (-18,8%)[5].

4. Giá lương thực tại Nhật Bản giảm nhẹ

Giá lương thực tại Nhật Bản đã giảm tiếp 1,2% vào tháng 4 năm 2021, sau khi giảm 0,2% trong tháng trước. Đây là tháng thứ hai liên tiếp giá lương thực giảm vì đại dịch COVID-19. Giá thực phẩm tươi sống giảm (-7,3% so với -1,5% trong tháng 3); ngũ cốc (-1,4% so với -1,3%); hải sản (-1,1% so với -1,49); sản phẩm từ sữa (-0,2% so với -0,6%), rau tươi (-10,5 so với -0,2%), trái cây tươi (-8,2% so với 1,7%), dầu và chất béo (-1,24% so với 0%), đồ uống (-1,5% so với -1,1%). Mặc khác, chi phí đối với thực phẩm chín (0,2% so với 0,8%), thịt (0,8% so với 1,3%) và các loại bánh ngọt (1,1% so với 1,2%)[6].

5. Niềm tin của người tiêu dùng xấu đi trong tháng 4

Chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Nhật Bản đã giảm 1,4 điểm so với tháng trước là 34,7 điểm vào tháng 4 năm 2021 do tất cả các chỉ số chính đều trở lên xấu đi: sinh kế tổng thể (giảm 1,1 điểm xuống 36,9 điểm); tăng trưởng thu nhập (giảm 0,6 điểm xuống 36,6 điểm); mức độ sẵn sàng mua hàng hóa lâu bền (tăng 2,0 điểm lên 38,1 điểm), và nhận thức về việc làm (giảm 1,9 điểm xuống 36,2 điểm). Tình trạng niềm tin của người tiêu dùng xấu đi phản ánh sự suy giảm niềm tin trên diện rộng. Người tiêu dùng trở nên bi quan hơn về sinh kế tổng thể, tăng trưởng thu nhập và cơ hội việc làm trong sáu tháng tới trong khi mức độ sẵn sàng mua hàng hóa lâu bền cũng giảm trong tháng 4 năm 2021.

Các chuyên gia của FocusEconomics dự báo tiêu dùng cá nhân sẽ tăng 1,9% vào năm 2021, không thay đổi so với dự báo của tháng trước và tăng 2,5% vào năm 2022[7].

Trần Ngọc Nhật

Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

1. Japan Services PMI Lowest in 9 Months

https://tradingeconomics.com/japan/services-pmi

2. Japan Consumer Prices Drop for 7th Month

https://tradingeconomics.com/japan/inflation-cpi

3. Japan Trade Surplus Beats Estimates

https://tradingeconomics.com/japan/balance-of-trade

4. Japan Exports Rise the Most in a Decade

https://tradingeconomics.com/japan/exports

5. Japan Import Growth Accelerates

https://tradingeconomics.com/japan/imports

6. Japan Food Prices Fall the Most in Over 2 Years

https://tradingeconomics.com/japan/food-inflation

7. Consumer sentiment deteriorates in April

https://www.focus-economics.com/countries/japan/news/consumer-confidence/consumer-sentiment-deteriorates-in-april

Tin tức khác

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản tăng đáng kể lên 2.758,78 tỷ yên vào tháng 1 năm 2025 từ 1.766,54 tỷ yên cùng kỳ năm trước, vượt quá sự đồng thuận ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025

Thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng vọt lên 130,94 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024 từ 32,35 t ...

CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG
CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG

Các khoản vay tiêu dùng tăng vọt và tiền lương trì trệ dẫn đến khó khăn tài chính kỷ lục trong các hộ gia đình. Ngày càng nhiều người Nhật phải vật ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống còn 117,62 tỷ yên vào tháng 11 năm 2024 từ mức 813,87 yên cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức thâm hụt thươ ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn