GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 6 NĂM 2021

Đăng ngày: 30-06-2021, 10:38

1. Thặng dư thương mại của Nhật Bản tiếp tục tăng trưởng

Thặng dư thương mại của Nhật Bản đạt 187,1 tỷ Yên vào tháng 5 năm 2021 từ mức 856,7 tỷ Yên trong cùng kỳ năm ngoái và dễ dàng vượt qua kỳ vọng của thị trường là 91,2 tỷ Yên [1]. Xuất khẩu từ Nhật Bản đã tăng 49,6% so với cùng kỳ năm ngoái lên 6.261 tỷ Yên vào tháng 5 năm 2021, cao hơn so với kỳ vọng của thị trường về mức tăng trưởng là 51,3%. Đây là mức tăng trưởng mạnh nhất kể từ tháng 4 năm 1980. Xuất khẩu thiết bị giao thông tăng 118,9%; chủ yếu từ phương tiện cơ giới (135,5%) và ô tô (138,1%). Trong khi đó, xuất khẩu máy móc tăng 40,4%, dẫn đầu là máy phát điện (46,3%). Ngoài ra, xuất khẩu máy móc điện tăng (32,9%), chất bán dẫn tăng (12,7%); Các mặt hàng khác tăng (43,4%), dẫn đầu là các công cụ khoa học (37,3%), hóa chất (32,6%), nguyên liệu nhựa (33,8%) và hàng hóa sản xuất (45,7%); các sản phẩm từ sắt thép (43,5%). Xuất khẩu tăng sang các nước: Trung Quốc (23,6%), Đài Loan (25,8%), Hồng Kông (18,8%), Hàn Quốc (18,5%), Thái Lan (55,2%), Mỹ (87,9%), Đức (74,7%) và Úc (113%)[2].

Nhập khẩu vào Nhật Bản đã tăng 27,9% so với cùng kỳ năm ngoái lên 6.448 tỷ Yên vào tháng 5 năm 2021, cao hơn kỳ vọng của thị trường về mức tăng 26,6% trong bối cảnh nhu cầu trong nước đang phục hồi sau đại dịch. Nhập khẩu máy móc điện tăng 24,7%, dẫn đầu là chất bán dẫn (17,9%), IC (20,6%). Ngoài ra, nhập khẩu của các mặt hàng khác cũng tăng 23,2%, được thúc đẩy bởi các thiết bị khoa học (12,8%) và hóa chất tăng (31,2%). Ngoài ra, nhập khẩu máy móc tăng (3,7%), dẫn đầu là máy phát điện tăng (15,6%); nhóm hàng chế tạo tăng (9,7%), dẫn đầu là kim loại màu (10,6%); nguyên liệu thô (49,1%), quặng kim loại màu (21,4%). Nhập khẩu nhiên liệu khoáng sản tăng (70,5%) và thiết bị vận tải (68,7%). Nhập khẩu tăng từ Trung Quốc (4,8%), Hồng Kông (72%), Đài Loan (14,2%), Hàn Quốc (34,1%), Thái Lan (11,6%), Mỹ (28,7%), Đức (26%) và Úc (40,7). Ngược lại, nhập khẩu giảm từ Singapore (-17,6%)[3].

2. PMI ngành dịch vụ Nhật Bản có xu hướng tăng

Chỉ số quản lý mua hàng dịch vụ của Ngân hàng Jibun (PMI dịch vụ) đã tăng lên mức 47,2 điểm vào tháng 6 năm 2021 (Chỉ số trên 50 điểm cho thấy lĩnh vực dịch vụ nói chung đang mở rộng; dưới 50 điểm cho thấy lĩnh vực dịch vụ đang giảm). Tuy nhiên, lĩnh vực dịch vụ vẫn trong bối cảnh suy giảm. Các hoạt động tạo việc làm tiếp tục diễn ra với tốc độ tăng trưởng vẫn ở mức nhẹ trong khi lượng công việc tồn đọng giảm với tốc độ mạnh hơn. Trong khi đó, các đơn hàng xuất khẩu giảm với tốc độ chậm hơn. Về mặt chi phí, giá đầu vào và giá bán đều tăng với tốc độ nhanh hơn[4].

3. Giá tiêu dùng tại Nhật Bản tiếp tục xu hướng giảm

Giá tiêu dùng tại Nhật Bản đã giảm 0,1% vào tháng 5 năm 2021, sau khi giảm 0,4% trong tháng trước. Đây là tháng thứ tám liên tiếp giá tiêu dùng giảm vì đại dịch Covid-19 đè nặng lên chi tiêu của các hộ gia đình. Chi phí tiếp tục giảm cho giao thông & liên lạc (-1,5% so với -2,3%); chi phí nhiên liệu, ánh sáng và nước (-0,3% so với -2,8%); chăm sóc y tế (-0,1% so với -0,3%). Ngoài ra, giá lương thực cũng giảm 0,9%, chậm hơn so với mức giảm 1,2% trong tháng 4. Ngược lại, chi phí nhà ở tăng (0,8% so với 0,6%), đồ nội thất và đồ dùng gia đình (2,1% so với 2,5%), giải trí (0,6% so với 1,1%), giáo dục (1,3% so với 0,8%). Giá tiêu dùng cốt lõi, không bao gồm thực phẩm tươi sống, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm ngoái[5].

4. Giá thực phẩm tại Nhật Bản giảm nhẹ

Giá thực phẩm tại Nhật Bản đã giảm tiếp 0,9% vào tháng 5 năm 2021, sau khi giảm 1,2% trong tháng trước. Đây là tháng thứ ba liên tiếp giá thực phẩm giảm vì đại dịch COVID-19. Giá thực phẩm tươi sống giảm (-5,2% so với -7,3% trong tháng 4); ngũ cốc (-1,6% so với -1,4%); hải sản (-0,2% so với -1,1%); rau tươi (-7,4 so với -10,5%), trái cây tươi (-8,9% so với -8,2%), dầu và chất béo (-1,5% so với -1,2%), và đồ uống có cồn (-0,2% so với -0,3%). Ngoài ra, giá các loại thịt cũng giảm 0,2%. Mặc khác, chi phí đối với thực phẩm chin lại tăng (0,1% so với 0,2%), các loại bánh kẹo (0,9% so với 1,1%)[6].

5. Niềm tin của người tiêu dùng tiếp tục giảm

Chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Nhật Bản đã giảm xuống còn 34,1 điểm vào tháng 5 do tất cả các chỉ số chính đều trở lên xấu đi: sinh kế tổng thể (giảm 0,4 điểm xuống 36,5 điểm); tăng trưởng thu nhập (giảm 0,6 điểm xuống 36 điểm) và nhận thức về việc làm (giảm 1,4 điểm xuống 27,7 điểm), trong khi các chỉ số phụ về mức độ sẵn sàng mua hàng hóa lâu bền không đổi ở mức (36,2 điểm). Tình trạng niềm tin của người tiêu dùng xấu đi phản ánh sự suy giảm niềm tin trên diện rộng. Người tiêu dùng trở nên bi quan hơn về sinh kế tổng thể, tăng trưởng thu nhập và cơ hội việc làm trong sáu tháng tới trong khi mức độ sẵn sàng mua hàng hóa lâu bền cũng giảm trong tháng 5 năm 2021. Các chuyên gia của FocusEconomics dự báo tiêu dùng cá nhân sẽ tăng 1,6% vào năm 2021, giảm 0,3%với dự báo của tháng trước và tăng 2,9% vào năm 2022[7].

Trần Ngọc Nhật

Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

1. Japan Trade Gap Narrows Less than Estimated

https://tradingeconomics.com/japan/balance-of-trade

2. Japan Exports Rise the Most Since 1980

https://tradingeconomics.com/japan/exports

3. Japan Imports Grow More than Expected

https://tradingeconomics.com/japan/imports

4. Japan Services Sector Contracts at Softer Rate

https://tradingeconomics.com/japan/services-pmi

5. Japan Consumer Prices Fall at Softer Pace

https://tradingeconomics.com/japan/inflation-cpi

6. Japan Food Prices Decline at Slower Rate

https://tradingeconomics.com/japan/food-inflation

7. Consumer sentiment falls further in May

https://www.focus-economics.com/countries/japan/news/consumer-confidence/consumer-sentiment-falls-further-in-may

Tin tức khác

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản tăng đáng kể lên 2.758,78 tỷ yên vào tháng 1 năm 2025 từ 1.766,54 tỷ yên cùng kỳ năm trước, vượt quá sự đồng thuận ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025

Thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng vọt lên 130,94 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024 từ 32,35 t ...

CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG
CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG

Các khoản vay tiêu dùng tăng vọt và tiền lương trì trệ dẫn đến khó khăn tài chính kỷ lục trong các hộ gia đình. Ngày càng nhiều người Nhật phải vật ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống còn 117,62 tỷ yên vào tháng 11 năm 2024 từ mức 813,87 yên cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức thâm hụt thươ ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn