GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 7 NĂM 2021

Đăng ngày: 11-08-2021, 10:24

1. Thặng dư thương mại của Nhật Bản vẫn trên đà tăng trưởng

Thặng dư thương mại của Nhật Bản đạt 383,18 tỷ Yên vào tháng 6 năm 2021 từ mức 290,95 tỷ Yên trong cùng kỳ năm ngoái và thấp hơn kỳ vọng của thị trường là 460 tỷ Yên[1]. Xuất khẩu từ Nhật Bản đã tăng 48,6% so với cùng kỳ năm ngoái lên 7.221 tỷ Yên vào tháng 6 năm 2021, cao hơn so với kỳ vọng của thị trường về mức tăng trưởng là 56,2%. Đây là mức tăng trưởng thứ tư liên tiếp trong bối cảnh thương mại toàn cầu đang có dấu hiệu hồi phục mạnh mẽ. Xuất khẩu thiết bị giao thông tăng 68,1%; chủ yếu từ phương tiện cơ giới (102,8%) và ô tô (100,6%). Trong khi đó, xuất khẩu máy móc tăng 42%, dẫn đầu là máy phát điện (39,2%). Ngoài ra, xuất khẩu máy móc điện tăng (39,9%), chất bán dẫn tăng (24,7%); Các mặt hàng khác tăng (47,3%), dẫn đầu là các thiết bị khoa học (26%), hóa chất (39,6%), nguyên liệu nhựa (43,1%) và hàng hóa sản xuất (56,7%); các sản phẩm từ sắt thép (73%). Xuất khẩu tăng sang các nước: Trung Quốc (27,7%), Đài Loan (27,8%), Hồng Kông (18%), Hàn Quốc (36,4%), Thái Lan (98,7%), Mỹ (85,5%), Đức (51,3%) và Úc (55,6%)[2].

Nhập khẩu vào Nhật Bản đã tăng 32,7% so với cùng kỳ năm ngoái lên 6.838 tỷ Yên vào tháng 6 năm 2021, cao hơn kỳ vọng của thị trường về mức tăng 29% Đây là tháng thứ năm liên tiếp tăng trưởng về các lô hàng nhập khẩu trong bối cảnh nhu cầu trong nước đang phục hồi sau đại dịch. Nhập khẩu máy móc điện tăng (28,1%), dẫn đầu là chất bán dẫn (25,1%), điện thoại (41,6%). Ngoài ra, nhập khẩu của các mặt hàng khác cũng tăng (14%), được thúc đẩy bởi các thiết bị khoa học (15%) và nhóm hóa chất tăng (11,8%) chủ yếu là hàng y tế tăng (7,5%). Ngoài ra, nhập khẩu máy móc tăng (7,4%), dẫn đầu là máy phát điện tăng (32,2%); nhóm hàng chế tạo tăng (35,1%), dẫn đầu là kim loại màu (7,4%); nguyên liệu thô (69,8%), quặng sắt (208,1%). Nhập khẩu nhiên liệu khoáng sản tăng (28,1%) chủ yếu tăng bởi xăng dầu (181,6%) và khí thiên nhiên hóa lỏng-LNG (21,6%) . Nhập khẩu tăng từ Trung Quốc (17,6%), Hồng Kông (41,8%), Đài Loan (25,7%), Hàn Quốc (40,6%),  Mỹ (27,3%), Đức (28%) và Úc (9,8%)[3].

2. Giá sản xuất tại Nhật Bản tiếp tục tăng

Giá sản xuất tại Nhật Bản đã tăng 5% vào tháng 6 năm 2021 cao hơn mức đồng thuận của thị trường là 4,7%. Đây là tháng thứ tư liên tiếp xảy ra lạm phát giá sản xuất trong bối cảnh giá hàng hóa đang tăng mạnh. Giá đồ uống và thực phẩm tăng (1,9% so với 2,2% trong tháng 5), hóa chất (9,7% so với 9%), xăng dầu và than (42% so với 53,5%), sắt thép (9,3% so với 7%) , sản phẩm kim loại (0,2% so với 0,3%), kim loại màu (37,6% so với 41,6%), máy móc sản xuất (0,8% so với -0,3%) và các sản phẩm công nghiệp chế tạo khác (0,3% so với 0,1%). Trong khi đó, giá linh kiện điện tử không đổi. Ngược lại, chi phí cho máy móc điện và thiết bị điện lại giảm (-0,6% so với -0,8%) và thông tin liên lạc (-2% so với -2,2%)[4].

3. Lạm phát giá tiêu dùng tại Nhật Bản

Giá tiêu dùng tại Nhật Bản đã tăng 0,2% vào tháng 6 năm 2021, sau mức -0,1% trong tháng trước. Đây là lần lạm phát giá tiêu dùng đầu tiên kể từ tháng 8 năm 2020 do nhu cầu tiêu dùng đang dần phục hồi sau khi người dân được tiêm chủng vác xin. Chi phí nhà ở tăng (0,8% so với 0,6%), đồ nội thất và đồ dùng gia đình (1,6% so với 2,1%), giải trí (0,5% so với 0,6%), giáo dục (1,5% so với 1,3%). Chi phí tăng từ nhiên liệu, điện năng và nước (0,6% so với -0,3%). Ngoài ra, giá lương thực cũng tăng 0,1% mức tăng đầu tiên trong tám tháng. Ngược lại, chi phí giao thông và thông tin liên lạc lại giảm (-1,8% so với -1,5%) và chăm sóc y tế (-0,3% so với -0.1%). Giá tiêu dùng lõi, không bao gồm thực phẩm tươi sống tăng 0,2% so với cùng kỳ năm ngoái[5].

4. Lạm phát giá thực phẩm tại Nhật Bản

Giá thực phẩm tại Nhật Bản đã tăng 0,1% vào tháng 6 năm 2021, sau mức -0,9% trong tháng trước. Đây là lần lạm phát giá thực phẩm đầu tiên kể từ tháng 10 năm 2020. Giá thực phẩm tươi sống đã tăng trở lại (0,6% so với -5,2% trong tháng 5); hải sản (0,7% so với -0,2%); rau tươi (1,5% so với -7,4%), 0,3%). Ngoài ra, giá các loại thịt tăng (0,3% so với  -0,2%). Chi phí đối với thực phẩm chín không đổi ở mức 0,1% trong khi giá ngũ cốc tiếp tục giảm (-1,4% so với -1,6%), trái cây tươi (-1,5% so với -8,9%), chất béo (-1% so với -1,5%)[6].

5. Niềm tin của người tiêu dùng tăng trở lại

Chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Nhật Bản đã tăng lên 37,4 điểm vào tháng 6 do tất cả các chỉ số chính đều được cải thiện: sinh kế tổng thể (tăng 2,1 điểm lên 38,6 điểm ); tăng trưởng thu nhập (tăng 1,6 điểm lên 37,6 điểm) và nhận thức về việc làm (tăng 7,3 điểm lên 35 điểm), mức độ sẵn sàng mua hàng hóa lâu bền (tăng 2,2 điểm lên 38,4 điểm). Sự cải thiện tổng thể phản ánh sự gia tăng niềm tin tiêu dùng trên diện rộng: Người tiêu dùng trở nên ít bi quan hơn về sinh kế tổng thể, tăng trưởng thu nhập và cơ hội việc làm trong sáu tháng tới, trong khi mức độ sẵn sàng mua hàng hóa lâu bền tăng so với cuộc khảo sát của tháng trước. Các chuyên gia của FocusEconomics dự báo tiêu dùng cá nhân sẽ tăng 1,7% vào năm 2021, tăng 0,1 điểm phần trăm so với dự báo của tháng trước và tăng 3,0% vào năm 2022[7].

Trần Ngọc Nhật

Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

1. Japan Trade Surplus Below Market Estimates

https://tradingeconomics.com/japan/balance-of-trade

2. Japan Exports Hit 3-Month High

https://tradingeconomics.com/japan/exports

3. Japan Imports Rise More than Expected

https://tradingeconomics.com/japan/imports

4. Japan Producer Prices Rise for 4th Month

https://tradingeconomics.com/japan/producer-prices-change

5. Japan Consumer Prices Rise for 1st Time in 10 Months

https://tradingeconomics.com/japan/inflation-cpi

6. Japan Food Prices Rise for 1st Time in 8 Months

https://tradingeconomics.com/japan/food-inflation

7. Consumer sentiment hits highest reading since February 2020 in June

https://www.focus-economics.com/countries/japan/news/consumer-confidence/consumer-sentiment-hits-highest-reading-since-february-2020

 

Tin tức khác

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản tăng đáng kể lên 2.758,78 tỷ yên vào tháng 1 năm 2025 từ 1.766,54 tỷ yên cùng kỳ năm trước, vượt quá sự đồng thuận ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025

Thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng vọt lên 130,94 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024 từ 32,35 t ...

CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG
CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG

Các khoản vay tiêu dùng tăng vọt và tiền lương trì trệ dẫn đến khó khăn tài chính kỷ lục trong các hộ gia đình. Ngày càng nhiều người Nhật phải vật ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống còn 117,62 tỷ yên vào tháng 11 năm 2024 từ mức 813,87 yên cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức thâm hụt thươ ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn