GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2022

Đăng ngày: 6-03-2022, 13:03

1. Nhật Bản tiếp tục thâm hụt thương mại:

Mức thâm hụt thương mại đã tăng mạnh lên 2.191,1 tỷ Yên của Nhật Bản trong tháng 1 năm 2022 đánh dấu lần thâm hụt thương mại thứ sáu liên tiếp và đạt mức thâm hụt lớn nhất kể từ tháng 1 năm 2014. Xuất khẩu của Nhật Bản đã tăng 9,6% so với cùng kỳ năm ngoái lên 6.332 tỷ Yên vào tháng 1 năm 2022, so với ước tính của thị trường là 16,5%. Đây là mức tăng trưởng yếu nhất kể từ tháng 10 năm 2021 khi nhu cầu toàn cầu giảm nhẹ trong bối cảnh biến thể Omicron gia tăng và các vấn đề về chuỗi cung ứng. Các lô hàng máy móc điện tăng 9,8%, dẫn đầu là chất bán dẫn (6,3%). Trong khi đó, xuất khẩu máy móc thiệt bị tăng 7,1%, dẫn đầu là máy bán dẫn (10,3%). Các mặt hàng khác tăng (16,1%), dẫn đầu là hóa chất (5,8%) và nhóm hàng hóa chế tạo (20%), các sản phẩm từ sắt thép (87,8%). Ngược lại, xuất khẩu thiết bị vận tải giảm (0,5%), chủ yếu do xe có động cơ (-1%) và ô tô (-3,6%). Xuất khẩu tăng sang các nước: Đài Loan (6,7%), Hồng Kông (4,9%), Hàn Quốc (18,1%), Mỹ (11,5%), Singapore (23,2%), Đức (9,4%) và Úc (39,7%). Mặt khác, xuất khẩu sang Trung Quốc giảm (5,4%).(1)

Nhập khẩu vào Nhật Bản đã tăng 39,6% so với cùng kỳ năm ngoái lên 8.523,1 tỷ Yên vào tháng 1 năm 2022, cao hơn kỳ vọng của thị trường về mức tăng 37,1%. Đây là tháng thứ 10 liên tiếp tăng trưởng hai con số về các lô hàng nhập khẩu trong bối cảnh nhu cầu trong nước tăng mạnh và giá hàng hóa tăng vọt. Nhập khẩu nhiên liệu khoáng sản tăng (83,3%), chủ yếu tăng bởi xăng dầu (84,6%) và và khí thiên nhiên hóa lỏng-LNG (52,1%). Ngoài ra, nhập khẩu của các mặt hàng khác cũng tăng (2,5%) và nhóm hóa chất tăng (50,5%). Nhập khẩu máy móc tăng (16,6%), dẫn đầu là máy phát điện tăng (11,7%); nhóm hàng chế tạo tăng (49,4%), dẫn đầu là kim loại màu (56,3%); nguyên liệu thô (50,6%), quặng sắt (82,1%) ngược lại thiết bị vận tải giảm (8,8%). Nhập khẩu tăng từ Trung Quốc (23,7%), Đài Loan (36,8%), Hàn Quốc (26,8%),  Mỹ (33,4%) và Úc (97,3%), Đức (17,2%).(2)

2. Giá thực phẩm tăng cao:

Giá thực phẩm ở Nhật Bản tăng 2,1% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 1 năm 2022. Áp lực tăng giá từ thực phẩm tươi sống (6,5% so với 8% trong tháng 12 năm 2021), cá và hải sản (7,5% so với 6,3%), rau tươi (1% so với 6,6%), thịt (1,6% so với 1,9%), trái cây tươi ( 11,9% so với 9,1%), sản phẩm sữa (0,2% so với -0,1%), bánh và kẹo (1,6% so với 1,9%), dầu và chất béo (3% so với 2,3%), đồ uống (1,9% so với 2,4%), ngũ cốc (0,2% so với -1,3%) và thực phẩm nấu chín (1,7% so với 1,6%). Ngược lại, giá đồ uống có cồn giảm trong tháng thứ tư liên tiếp (-0,4% so với -0,5%).(3)

3. Giá sản xuất tại Nhật Bản tiếp tục tăng cao:

Giá sản xuất tại Nhật Bản đã tăng 8,3% vào tháng 1 năm 2022 so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là tháng thứ mười một liên tiếp xảy ra lạm phát giá sản xuất trong bối cảnh giá cả hàng hóa đang tăng mạnh. Giá đồ uống và thực phẩm tăng (3,4% so với 3% trong tháng 12 năm 2021), hóa chất (12,3% so với 13,5%), xăng dầu và than (34,3% so với 36,6%), sắt thép (25,1% so với 25,8%) , sản phẩm kim loại (5,4% so với 5%), kim loại màu (26,5% so với 27,2%), thiết bị giao thông (1,8% so với 1,8%), máy móc sản xuất (1,1% so với 1,5%) và các sản phẩm công nghiệp chế tạo khác (1,4% so với 1,3%) và linh kiện điện tử (1,6% so với 0,8%). Đồng thời, có sự phục hồi trong chi phí máy móc điện (1,6% so với 1,3%), thông tin liên lạc (0,2% so với 0,1%)(4).

4. Chỉ số giá tiêu dùng tại Nhật Bản tăng 0.5%:

Giá tiêu dùng của Nhật Bản đã tăng 0,5% so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 1 năm 2022, giảm từ mức tăng 0,8% của tháng trước đó, mức tăng cao nhất kể từ tháng 1 năm 2020, đồng thời là tháng tăng thứ năm liên tiếp. Chi phí tăng cho nhà ở (0,3% so với 0,7% trong tháng 12 năm 2021), văn hóa & giải trí (0,6% so với 3,9%), và các lĩnh vực khác (1,1% so với 1,3%). Ngoài ra, giá vận tải giảm (-7,5% so với -7,5%), chi phí chăm sóc y tế giảm (-0,1% so với -0,1%),  đồ nội thất và đồ dùng gia đình (-0,6% so với -0,8%). Ngược lại, lạm phát thực phẩm vẫn ở mức cao nhất trong 16 tháng (ở mức 2,1%), trong khi lạm phát giáo dục không đổi (ở mức 1,2%). Giá cả quần áo và giày dép tăng nhanh ở mức (1,3% so với 0,3%), nhiên liệu, ánh sáng và nước tăng (12,7% so với 11,2%). Giá tiêu dùng cốt lõi tăng 0,2% so với cùng kỳ năm ngoái.(5)

5. Nhật Bản trợ giá xăng dầu để bình ổn thị trường

Theo thông tin trên báo Nikkei, do nguồn cung dầu thô bất ổn, giá dầu thô châu Á đã tăng hơn 90 USD/thùng, điều này cũng khiến giá xăng trung bình của Nhật Bản đã vượt quá 170 Yên/1 lít, (khoảng 35.000 đồng). Đây là mức cao kỷ lục trong 13 năm qua. Để bình ổn, bắt đầu từ cuối tháng 1, Chính phủ nhật Bản đã bắt đầu chương trình trợ giá, theo đó mỗi lít xăng sẽ được trợ giá từ 3,4 - 3,7 Yên. Khoản trợ cấp sẽ được trừ vào giá bán kìm hãm việc tăng giá bán lẻ. Tuy nhiên, theo đánh giá của các báo tại Nhật Bản, biện pháp trợ cấp này hiện nay vẫn chưa mang lại hiệu quả, để bình ổn cần có các biện pháp mạnh tay hơn.

Theo báo Asahi, do nguồn cung dầu mỏ có thể tiếp tục bất ổn trong thời gian tới, các biện pháp trợ cấp sẽ tiếp tục được thực hiện cho đến tháng 3. Tuy nhiên, hiệu quả của các biện pháp trợ cấp này đến nay chưa thực sự rõ ràng. Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản dự kiến sẽ xem xét các biện pháp bổ sung như có thể tăng trợ cấp lên mức tối đa 5 Yên/ 1 lít xăng để kiềm chế giá xăng dầu bán lẻ. Trong khi đó, hãng thông tấn JiJi cho rằng giá bán lẻ được quyết định bởi nhiều yếu tố khác nhau và hiệu quả của các biện pháp trợ cấp đi theo đường vòng, do đó hiệu quả là chưa thể thấy ngay được.

Giá xăng dầu cao kỷ lục trong thời gian qua là nguyên nhân chủ yếu khiến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở Nhật Bản tăng và tất nhiên chịu ảnh hưởng trực tiếp là người tiêu dùng. Có khả năng chỉ số này sẽ chưa được cải thiện khi xăng dầu vẫn có dấu hiệu tiếp tục tăng trong thời gian tới.(6)

Trần Ngọc Nhật, Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

Tổng hợp từ nhiều nguồn tin.

Tài liệu tham khảo và trích dẫn:

1. Japan Export Growth Below Estimates

https://tradingeconomics.com/japan/exports

2. Japan Imports Hit New High

https://tradingeconomics.com/japan/imports

3. Japan Food Inflation Stays at 16-Month High

https://tradingeconomics.com/japan/food-inflation

4. Japan Producer Prices Rise for 11th Month

https://tradingeconomics.com/japan/producer-prices-change

5. Japan Inflation Rate Slows to 0.5% in January

https://tradingeconomics.com/japan/inflation-cpi

6. Nhật Bản trợ giá xăng dầu để bình ổn thị trường

https://vtv.vn/kinh-te/nhat-ban-tro-gia-xang-dau-de-binh-on-thi-truong-20220210102619331.htm

 

 

 

Tin tức khác

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản tăng đáng kể lên 2.758,78 tỷ yên vào tháng 1 năm 2025 từ 1.766,54 tỷ yên cùng kỳ năm trước, vượt quá sự đồng thuận ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025

Thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng vọt lên 130,94 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024 từ 32,35 t ...

CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG
CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG

Các khoản vay tiêu dùng tăng vọt và tiền lương trì trệ dẫn đến khó khăn tài chính kỷ lục trong các hộ gia đình. Ngày càng nhiều người Nhật phải vật ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống còn 117,62 tỷ yên vào tháng 11 năm 2024 từ mức 813,87 yên cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức thâm hụt thươ ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn