GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2023

Đăng ngày: 17-02-2023, 03:58

1. Nhật Bản tiếp tục thâm hụt thương mại:

Mức thâm hụt thương mại đã tăng mạnh lên 3.496,6 tỷ Yên của Nhật Bản trong tháng 1 năm 2023 đánh dấu lần thâm hụt thương mại thứ mười tám liên tiếp và kéo dài nhất kể từ năm 2015, làm tăng thêm mối lo ngại về khả năng phục hồi kinh tế của Nhật Bản. Xuất khẩu của Nhật Bản đã tăng 3,5% so với cùng kỳ năm ngoái lên 6.551,2 tỷ Yên vào tháng 1 năm 2023, cao hơn so với ước tính của thị trường là 0,8%. Đây là tháng tăng trưởng thứ 23 liên tiếp về số lượng vận chuyển nhưng tốc độ chậm nhất kể từ tháng 2 năm 2021. Các lô hàng thiết bị vận tải tăng 9,2%, dẫn đầu là xe có động cơ  (14,9%), ô tô (14,0%). Trong khi đó, xuất khẩu máy móc thiết bị tăng 4,3%, dẫn đầu là máy bán dẫn (3,5%). Doanh thu của hàng công nghiệp chế tạo (4,6%), các sản phẩm từ sắt thép (5,5%). Ngoài ra, doanh số bán hóa chất giảm 6,6%, với tất cả các thành phần phụ đều giảm. Doanh số tăng lên ở Mỹ (10,2%), Hàn Quốc (1,2%), Singapore (17,6%), Indonesia (18,7%) và EU (9,5%). Ngược lại, xuất khẩu giảm sang Trung Quốc (-17,1%), Hồng Kông (-16,9%) và Nga (-36,3%). Vào năm 2022, các lô hàng đã tăng 18,2%, chậm lại so với mức 21,5% vào năm 2021 trong bối cảnh áp lực chi phí toàn cầu.(1)

Nhập khẩu vào Nhật Bản đã tăng 17,8% so với cùng kỳ năm ngoái lên 10.047,8 tỷ Yên vào tháng 1 năm 2023, thấp hơn kỳ vọng của thị trường về mức tăng 18,4%. Đây là tháng thứ 21 liên tiếp tăng trưởng hai con số nhưng tốc độ chậm nhất kể từ tháng 4 năm 2021, trong bối cảnh nhu cầu nội địa duy trì và giá hàng hóa cao. Nhập khẩu nhiên liệu khoáng sản tăng (48,4%), chủ yếu tăng bởi xăng dầu (35,3%) và và khí thiên nhiên hóa lỏng-LNG (57,0%). Ngoài ra, nhập khẩu của các mặt hàng máy móc điện cũng tăng (11,2%), dẫn đầu là điện thoại (16,4%). Các mặt hàng khác tăng (19,7%), hóa chất (1,8%), thiết bị vận tải (17,3%), nguyên liệu thô (0,6%); máy móc (11,2%). Ngược lại, nhập khẩu giảm đối với hàng hóa sản xuất (-2,9%). Nhập khẩu tăng từ Trung Quốc (12,3%), Mỹ (21,5%), Đài Loan (12,8%), Hàn Quốc (4,9%), Indonesia (52,7%) và Úc (41,5%) trong khi giảm từ Hồng Kông (-33,6%). ), Ấn Độ (-1. 2%) và Đức (-2,7%). Vào năm 2022, nhập khẩu tăng 39,2%, cao hơn nhiều so với mức tăng 24,8% vào năm 2021 và phản ánh sự suy yếu trên diện rộng của đồng yên.(2)

2. Lạm phát của nhà sản xuất Nhật Bản giảm:

Giá sản xuất tại Nhật Bản đã tăng 9,5% so với cùng kỳ vào tháng 1 năm 2023, chậm lại so với mức tăng 10,5% đã điều chỉnh trong tháng 12 năm 2022 và thấp hơn mức kỳ vọng thị trường là 9,6%. Tuy nhiên, tăng trưởng giá bán buôn ở Nhật Bản vẫn ở mức cao do đồng yên suy yếu tiếp tục làm tăng chi phí đối với nguyên liệu thô mặc dù có dấu hiệu lạm phát hàng hóa toàn cầu giảm bớt. Áp lực tăng giá đến từ gần như tất cả các thành phần với sự gia tăng đáng chú ý ở điện, năng lượng, khí đốt và nước (49,7%), khoáng sản (35,4%), sắt thép (19,2%), bột giấy, giấy và các sản phẩm liên quan (14,6%) và kim loại (12,8%). Trên cơ sở hàng tháng, lạm phát sản xuất của Nhật Bản không thay đổi trong tháng 1, sau khi điều chỉnh tăng 0,7% trong tháng 12 và thấp hơn kỳ vọng 0,3%. (3)

3. Tâm lý nghành dịch vụ Nhật Bản giảm xuống mức thấp nhất trong 5 tháng

Thước đo tâm lý đối với ngành dịch vụ của Nhật Bản đã giảm 0,2 điểm so với tháng trước xuống 48,5 điểm vào tháng 1 năm 2023. Đây là mức thấp nhất kể từ tháng 8 năm ngoái, phản ánh mối lo ngại ngày càng tăng về nguy cơ suy thoái toàn cầu trong năm nay sau chiến dịch thắt chặt từ các ngân hàng trung ương. Thước đo xu hướng hộ gia đình giảm, chủ yếu do hàng hóa liên quan đến bán lẻ giảm. Mặt khác, thước đo cho các xu hướng của công ty tăng lên trong bối cảnh hoạt động phi sản xuất gia tăng. Đồng thời, chỉ số triển vọng kinh tế tăng 2,5 điểm lên mức cao nhất trong 8 tháng là 49,3 điểm vào tháng 12 được thúc đẩy bởi các dấu hiệu phục hồi kinh tế trong nước.(4)

4. Tăng trưởng tiền lương danh nghĩa của Nhật Bản đạt mức cao nhất trogn 26 năm:

Thu nhập tiền mặt trung bình ở Nhật Bản đã tăng 4,8% so với cùng kỳ vào tháng 12 năm 2022, đánh dấu tốc độ nhanh nhất kể từ tháng 1 năm 1997 và tăng trong tháng thứ mười hai, do các khoản thanh toán đặc biệt tăng 7,6% đã giúp tăng trưởng tiền lương chung. Tiền lương tăng chủ yếu ở các ngành sau: vận tải & bưu chính (16,7%), dịch vụ liên quan đến đời sống & cá nhân & dịch vụ giải trí (11,8%), cho thuê & cho thuê bất động sản & hàng hóa (8,1%), giáo dục, học tập & hỗ trợ (6,7 %), và xây dựng (6%). Mặt khác, họ giảm ở điện, khí đốt, cấp nhiệt & nước (-3,6%) và dịch vụ tổng hợp (-2,8%). Trong khi đó, tiền lương thực tế đã điều chỉnh theo lạm phát tăng 0,1% trong tháng 12, lần đầu tiên chuyển biến tích cực kể từ tháng 3 năm ngoái khi mức tăng lương danh nghĩa vượt xa tỷ lệ lạm phát.(5)

5.PMI tổng hợp của Nhật Bản thấp nhất trong 9 tháng

Chỉ số PMI tổng hợp của Ngân hàng au Jibun Nhật Bản ở mức 50,7 điểm vào tháng 1 năm 2023. Đây là mức cao nhất kể từ tháng 10 năm ngoái, đánh dấu sự mở rộng đầu tiên trong hoạt động của khu vực tư nhân trong ba tháng. Tăng trưởng tập trung vào lĩnh vực dịch vụ nhờ Chương trình Giảm giá Du lịch Quốc gia. Trong khi đó, hoạt động của nhà máy tiếp tục giảm nhưng tốc độ giảm đã giảm xuống mức thấp nhất trong ba tháng. Các đơn đặt hàng mới tiến gần đến mức ổn định và việc làm bị đình trệ sau 23 tháng tăng trưởng. Đồng thời, lượng công việc tồn đọng tăng lần đầu tiên sau ba tháng. Về mặt chi phí, lạm phát giá đầu vào ở mức cao nhất trong 3 tháng do khu vực dịch vụ tăng nhanh hơn và chi phí sản xuất tăng cao. Giá đầu ra đã tăng với tốc độ chậm nhất kể từ tháng 3 năm 2022. Cuối cùng, tâm lý thị trường giảm xuống mức thấp nhất trong 9 tháng.(6)

6. Nhật Bản thúc đẩy mức chi tiêu của du khách nước ngoài

Nhật Bản đặt mục tiêu đến năm 2025, chi tiêu của khách du lịch nước ngoài đến Nhật Bản sẽ đạt 200.000 yên/người (1.520 USD/người). Tổng cục Du lịch Nhật Bản đang xây dựng “Kế hoạch cơ bản thúc đẩy quốc gia du lịch mới, trong đó mục tiêu đến năm 2025, chi tiêu của khách du lịch nước ngoài đến Nhật Bản sẽ đạt 200.000 yên/người (1.520 USD/người).

Kế hoạch cơ bản thúc đẩy quốc gia du lịch mới dự kiến được Quốc hội Nhật Bản thông qua năm 2023, quy định các nội dung cụ thể để thực hiện các mục tiêu mà chính phủ Nhật Bản đề ra, trong bối cảnh các biện pháp kiểm soát biên giới để phòng chống COVID-19 đang dần được dỡ bỏ.

Mức chi tiêu dùng từ khách nước ngoài năm 2025 đạt 200.000 yên/người sẽ vượt qua mức 159.000 yên của năm 2019. Trước đó phát biểu tại Quốc hội Nhật Bản vào tháng 10/2022, Thủ tướng Kishida Fumio cũng đề ra mục tiêu chi tiêu từ du khách nước ngoài đạt 5.000 tỷ yên.(7)

7. Nhật Bản kéo dài thời hạn sử dụng các lò phản ứng hạt nhân cũ

Nội các Nhật Bảnđã chính thức thông qua chính sách cho phép kéo dài thời gian sử dụng các lò phản ứng hạt nhân cũ và xây dựng các lò phản ứng hạt nhân mới để thay thế các tổ máy cũ, trong nỗ lực cắt giảm lượng khí thải carbon mà vẫn đảm bảo an ninh năng lượng. Đây được coi là một thay đổi quan trọng trong chính sách năng lượng ở Nhật Bản kể từ sau các sự cố hạt nhân ở Fukushima hồi tháng 3/2011. Chính phủ Nhật Bản dự định sẽ huy động khoảng 20.000 tỷ yên (151,9 tỷ USD) thông qua việc phát hành trái phiếu “chuyển đổi xanh” để thúc đẩy đầu tư cho các dự án giảm thải carbon.

Dự kiến Chính phủ Nhật Bản sẽ đệ trình lên Quốc hội để xem xét và thông qua các dự luật liên quan trong kỳ họp thường niên hiện nay nhằm hiện thực hóa chính sách mới.(8)

Trần Ngọc Nhật,

Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

1. Japan Exports Rise the Least in 23 Months

https://tradingeconomics.com/japan/exports-yoy

2. Japan Imports Grow for 21st Month

https://tradingeconomics.com/japan/imports-yoy

3. Japan Producer Inflation Slows to 9.5% in January

https://tradingeconomics.com/japan/business-confidence

4. Japan Services Sentiment Falls to 5-Month Low

https://tradingeconomics.com/japan/economy-watchers-survey

5. Japan Nominal Wage Growth Hits 26-Year High

https://tradingeconomics.com/japan/wage-growth

6.Japan Composite PMI Highest in 3 Months

https://tradingeconomics.com/japan/composite-pmi

7. Nhật Bản thúc đẩy mức chi tiêu của du khách nước ngoài

https://bnews.vn/nhat-ban-thuc-day-muc-chi-tieu-cua-du-khach-nuoc-ngoai/280425.html

8. Nhật Bản cho phép kéo dài thời hạn sử dụng các lò phản ứng hạt nhân cũ

https://www.vietnamplus.vn/nhat-ban-cho-phep-keo-dai-thoi-han-su-dung-cac-lo-phan-ung-hat-nhan-cu/845237.vnp

 

 

 

Tin tức khác

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản tăng đáng kể lên 2.758,78 tỷ yên vào tháng 1 năm 2025 từ 1.766,54 tỷ yên cùng kỳ năm trước, vượt quá sự đồng thuận ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025

Thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng vọt lên 130,94 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024 từ 32,35 t ...

CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG
CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG

Các khoản vay tiêu dùng tăng vọt và tiền lương trì trệ dẫn đến khó khăn tài chính kỷ lục trong các hộ gia đình. Ngày càng nhiều người Nhật phải vật ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống còn 117,62 tỷ yên vào tháng 11 năm 2024 từ mức 813,87 yên cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức thâm hụt thươ ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn