GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 6 NĂM 2024

Đăng ngày: 24-06-2024, 15:09

1. Khoảng cách thương mại Nhật Bản thu hẹp:

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống 1.221 tỷ yên vào tháng 5 năm 2024 từ mức 1.382 tỷ yên trong cùng tháng trong năm ngoái, so với ước tính thị trường thiếu hụt 1.300 tỷ yên. Đây là tháng thứ hai liên tiếp chênh lệch thương mại dù xuất khẩu tăng nhanh hơn nhập khẩu. Xuất khẩu từ Nhật Bản tăng 13,5% so với cùng kỳ lên 8.276,63 tỷ yên vào tháng 5 năm 2024, vượt dự báo thị trường là 13% và tăng tốc từ mức tăng 8,3% trong tháng 4. Đây là tháng tăng trưởng thứ sáu liên tiếp và là mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 11 năm 2022, trong bối cảnh đồng yên suy yếu và nhu cầu nước ngoài mạnh mẽ. Doanh số bán thiết bị vận tải tăng 16,9%, dẫn đầu là xe cơ giới (13,6%) và ô tô (13,4%). Ngoài ra, xuất khẩu máy móc cũng tăng 9,8%, do máy móc bán dẫn (45,9%) và lô hàng máy móc điện tăng vọt 16,9%, được thúc đẩy bởi chất bán dẫn (24,0%). Xuất khẩu của các mặt hàng khác tăng 12,1%; trong khi các xuất khẩu hàng hóa sản xuất tăng 7,0% nhờ kim loại màu (17,6%). Doanh số bán hóa chất tăng 22,7%, được hỗ trợ bởi vật liệu nhựa (26,0%). Xuất khẩu mở rộng sang Mỹ (23,9%), Trung Quốc (17,8%), Hồng Kông (16,4%), Đài Loan (26,2%), Hàn Quốc (7,6%), Thái Lan (5,9%) và Việt Nam (24,4%),; nhưng lại giảm xuống ở Indonesia (-7,4%), Ấn Độ (-0,5%), Đức (-8,7%), Nga (-21,8%) và EU (-10,1%).(1)

Nhập khẩu vào Nhật Bản tăng 9,5% so với cùng kỳ năm ngoái lên mức cao nhất trong 5 tháng là 9.497,93 tỷ yên vào tháng 5 năm 2024, nhanh hơn mức tăng 8,3% trong tháng 4 và đánh dấu tháng tăng thứ hai. Mặc dù mức tăng trưởng nhanh nhất trong 16 tháng nhưng số liệu này lại thấp hơn ước tính của thị trường về mức tăng 10,4%. Nhập khẩu nhiên liệu khoáng sản tăng 6,3%, cụ thể là xăng dầu (8,1%) và khí thiên nhiên hóa lỏng (9,1%). Ngoài ra, nhập khẩu máy móc điện tăng 0,7% và của những mặt hàng khác tăng 28,7% nhờ quần áo (16,0%). Nhập khẩu hóa chất tăng 5,1%, tăng nhờ sản phẩm y tế (2,1%); nhập khẩu máy móc tăng 17,2%, nổi bật là máy tính (31,6%) và hàng sản xuất tăng 7,0%. Ngược lại, nhập khẩu thiết bị vận tải giảm 9,1%, chủ yếu do ô tô (-18,2%). Lượng mua tăng từ Mỹ (29,7%), Trung Quốc (12,3%), Hồng Kông (46,4%), Hàn Quốc (24,2%), Singapore (10,9%), Indonesia (21,6%), Việt Nam (12,8%), Ấn Độ ( 11,9%) và EU (5,3%); trong khi giảm dần từ Đài Loan (-15,1%), Úc (-12,8%) và Nga (-32,2%).(2)

2. Giá thực phẩm Nhật Bản tăng chậm:

Giá thực phẩm ở Nhật Bản tăng 4,1% so với một năm trước đó vào tháng 5 năm 2024, chậm lại so với mức tăng 4,3% của tháng trước và đánh dấu mức tăng nhẹ nhất kể từ tháng 6 năm 2022. Chi phí tiếp tục giảm đối với các sản phẩm sữa và trứng (0,9% so với 2,7% trong tháng 4), cá & hải sản (0,4% so với 1,2%), trái cây tươi (12,5% so với 14,5%), đồ uống có cồn (1,7% so với 1,9%), đồ uống (3,8% so với 4,0%), bánh ngọt và kẹo ( 4,9% so với 5,7%); dầu, mỡ và gia vị (1,9% so với 3,8%). Trong khi đó, lạm phát ổn định đối với các loại thịt (ở mức 2,1%) trong bối cảnh giá tăng đối với rau tươi (14,4% so với 13,5%), ngũ cốc (6,0% so với 5,3%) và thực phẩm nấu chín (3,6% so với 3,5%).(3)

3. Tỷ lệ lạm phát hàng năm ở Nhật Bản tăng cao:

Tỷ lệ lạm phát hàng năm ở Nhật Bản tăng lên 2,8% vào tháng 5 năm 2024 từ mức 2,5% trong tháng 4, mức cao nhất kể từ tháng 2. Giá điện tăng mạnh khi trợ cấp năng lượng đã bị chấm dứt hoàn toàn (14,7% so với -1,1% trong tháng 4), đảo ngược mức giảm trong 15 tháng trước đó. Đồng thời, giá tăng hơn nữa đối với thực phẩm (4,1% so với 4,3%), nhà ở (0,6% so với 0,6%), giao thông (2,3% so với 2,7%), đồ nội thất & đồ dùng gia đình (2,9% so với 2,5%), quần áo ( 2,2% so với 2,2%), chăm sóc sức khỏe (1,1% so với 1,2%), văn hóa (5,2% so với 6,2%), các loại mặt hàng khác (1,2% so với 1,1%) và liên lạc (0,4% so với 1,0%). Ngược lại, chi phí cho giáo dục giảm trong tháng thứ hai liên tiếp (-1,0% so với -0,9%). Tỷ lệ lạm phát cơ bản tăng lên 2,5% từ mức thấp nhất trong 3 tháng là 2,2% trong tháng 4, so với dự báo thị trường là 2,6%. Hàng tháng, CPI tăng 0,5%, cao nhất kể từ tháng 10 năm ngoái.(4)

4. Giá sản xuất Nhật Bản đạt mức tăng cao nhất trong 9 tháng:

Giá sản xuất ở Nhật Bản đã tăng 2,4% so với cùng kỳ vào tháng 5 năm 2024, tăng tốc từ mức tăng 1,1% được điều chỉnh tăng trong tháng 4 và đạt mức cao nhất kể từ tháng 8 năm ngoái. Con số mới nhất cũng vượt qua kỳ vọng của thị trường về mức tăng 2%, làm dấy lên lo ngại rằng nó có thể dẫn đến mức lạm phát tiêu dùng cao hơn. Đây là tháng tăng giá sản xuất thứ 40 liên tiếp trong đó chi phí tăng nhiều nhất đối với các thành phần sau: kim loại màu (20,7%), phế liệu và chất thải (9,7%), dầu mỏ & sản phẩm than (6,8%), gốm sứ, đá & sản phẩm đất sét (5,5%) và sản phẩm công nghiệp sản xuất khác (4,7%). Trong khi đó, giá điện, gas và nước giảm (-7,4%), gỗ và sản phẩm gỗ (-2,4%), khoáng sản (-1,4%) và sắt thép (-0,1%). Trên cơ sở hàng tháng, giá sản xuất tăng 0,7% trong tháng 5, tăng tốc từ mức tăng 0,5% sửa đổi trong tháng 4 và ghi nhận mức tăng giá cao nhất kể từ tháng 12 năm 2022. (5)

5. Nhật Bản duyệt kế hoạch chính sách mới mở rộng tiềm năng tăng trưởng kinh tế

Ngày 21/6, Chính phủ Nhật Bản đã phê duyệt kế hoạch chính sách mới tập trung cho việc tăng tiền lương và mở rộng tiềm năng tăng trưởng của nền kinh tế, với hy vọng rằng đất nước đang trên đà thoát khỏi tình trạng giảm phát và tiến tới "giai đoạn mới.". Kế hoạch mới được Nội các của Thủ tướng Fumio Kishida thông qua, trong đó đánh giá tình trạng nền kinh tế vẫn mong manh, đặc biệt là tiêu dùng tư nhân, đồng thời cho rằng chính phủ nên theo dõi chặt chẽ những tác động do đồng yen yếu khiến chi phí nhập khẩu tăng cao. Kế hoạch chính sách mới này cũng nhất quán với việc Ngân hàng trung ương Nhật Bản dần chuyển hướng sang bình thường hóa chính sách tiền tệ bằng cách tăng lãi suất và giảm mua vào trái phiếu chính phủ.

Nội dung kế hoạch có đoạn nêu rõ Chính phủ Nhật Bản sẽ đảm bảo tăng trưởng thu nhập nhanh hơn lạm phát. Để duy trì đà tăng trưởng từ năm 2025, chính phủ sẽ triển khai tất cả các công cụ chính sách để hỗ trợ tăng lương. Chính phủ Nhật Bản cũng đã thực hiện một loạt biện pháp hỗ trợ như giảm thuế thu nhập và cư trú 40.000 yen (250 USD) mỗi người, cũng như giảm hóa đơn năng lượng.

Một vấn đề cấp bách đối với Nhật Bản là dân số đang già đi nhanh chóng và làm thế nào để đối phó với tình trạng suy giảm dân số, dự kiến sẽ tăng tốc trong những thập niên tới. Chính phủ của Thủ tướng Kishida coi giai đoạn hiện tại cho đến năm 2030 là “cơ hội cuối cùng” để đảo ngược xu hướng sinh giảm. (6)

6. Nhật Bản thông qua luật hạn chế sự thống trị của Apple và Google

Quốc hội Nhật Bản ngày 12/6 đã ban hành đạo luật thúc đẩy sự cạnh tranh trong các cửa hàng ứng dụng điện thoại thông minh. Đạo luật nhằm ngăn cản hai “gã khổng lồ” công nghệ Apple và Google hạn chế các công ty của bên thứ ba bán và vận hành ứng dụng trên nền tảng của họ. Theo đó, các nhà cung cấp hệ điều hành điện thoại thông minh iOS và Android của Apple, các cửa hàng ứng dụng và nền tảng thanh toán bị cấm thực hiện các động thái hạn chế việc bán ứng dụng và dịch vụ cạnh tranh trực tiếp với các nền tảng gốc.

Luật cũng sẽ cấm các công ty công nghệ lớn ưu tiên hiển thị dịch vụ của họ trong kết quả tìm kiếm trên internet. Đối với những trường hợp không tuân thủ luật mới, mức phạt sẽ tương đương 20% doanh thu nội địa của dịch vụ bị phát hiện vi phạm. Mức phạt có thể tăng lên 30% nếu các công ty không chấm dứt các hành vi chống cạnh tranh. Hình phạt mới cao gấp ba lần mức phạt hiện tại theo luật chống độc quyền. Đạo luật vừa được thông qua của Nhật Bản dự kiến sẽ có hiệu lực vào cuối năm 2025. (7)

Trần Ngọc Nhật, Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

1. Japan Export Growth Beats Estimates

https://tradingeconomics.com/japan/exports-yoy

2. Japan Imports Grow Less than Expected

https://tradingeconomics.com/japan/imports-yoy

3. Japan Inflation Rate Rises to 3-Month Peak

https://tradingeconomics.com/japan/food-inflation

4. Japan Inflation Rate Rises to 3-Month Peak

https://tradingeconomics.com/japan/inflation-cpi

5. Japan Producer Inflation Hits 9-Month High

https://tradingeconomics.com/japan/producer-prices-change

6. Nhật Bản duyệt kế hoạch chính sách mới mở rộng tiềm năng tăng trưởng kinh tế

https://www.vietnamplus.vn/nhat-ban-duyet-ke-hoach-chinh-sach-moi-mo-rong-tiem-nang-tang-truong-kinh-te-post960428.vnp

7. Nhật Bản thông qua luật hạn chế sự thống trị của Apple và Google

https://bnews.vn/nhat-ban-thong-qua-luat-han-che-su-thong-tri-cua-apple-va-google/337287.html

 

Tin tức khác

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 2 NĂM 2025

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản tăng đáng kể lên 2.758,78 tỷ yên vào tháng 1 năm 2025 từ 1.766,54 tỷ yên cùng kỳ năm trước, vượt quá sự đồng thuận ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 1 NĂM 2025

Thặng dư thương mại của Nhật Bản tăng vọt lên 130,94 tỷ yên vào tháng 12 năm 2024 từ 32,35 t ...

CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG
CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ GIA TĂNG Ở NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ CĂNG THẲNG

Các khoản vay tiêu dùng tăng vọt và tiền lương trì trệ dẫn đến khó khăn tài chính kỷ lục trong các hộ gia đình. Ngày càng nhiều người Nhật phải vật ...

BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024
BẢN TIN KINH TẾ NHẬT BẢN THÁNG 12 NĂM 2024

Thâm hụt thương mại của Nhật Bản giảm xuống còn 117,62 tỷ yên vào tháng 11 năm 2024 từ mức 813,87 yên cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức thâm hụt thươ ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn