GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

ĐIỀU TRA VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG GỐC NHẬT TẠI NHẬT BẢN

Đăng ngày: 26-01-2017, 01:24

Người lao động nước ngoài gốc Nhật là những người Nhật Bản di trú ra nước ngoài sinh sống, có quyền cư trú vĩnh viễn ở nước đó (hoặc là con cháu của họ) nay quay trở lại làm việc tại Nhật Bản. Năm 1989, chế độ cư trú “Thường trú dài hạn” mới được thiết lập thông qua điều chỉnh Luật Nhập cư đã tạo điều kiện thuận lợi cho những người thường trú dài hạn là người gốc Nhật, chỉ có một vài hạn chế đối với các hoạt động của họ tại Nhật Bản. Vì vậy, sau khi chế độ cư trú này được thiết lập, nhiều người đã tới Nhật Bản với mục đích làm việc trong ngành sản xuất chế tạo của Nhật Bản, nơi đang thiếu nhân công một cách trầm trọng.

Theo thống kê của Hiệp hội người gốc Nhật, thời điểm năm 2014 có khoảng 3.500.000 người gốc Nhật sống ở khắp nơi trên thế giới, trong đó ở Nhật Bản có khoảng 250.000 người. Đông nhất là ở châu Mỹ như Braxin, Mỹ, Peru, Canada,… (Xem bảng sau).

Bảng 1: Số lượng người gốc Nhật

ĐIỀU TRA VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG GỐC NHẬT TẠI NHẬT BẢN

ĐIỀU TRA VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG GỐC NHẬT TẠI NHẬT BẢN

Nguồn: 日系人について知ろう, http://www.jadesas.or.jp/aboutnikkei/

Những con số thống kê cho thấy số người nước ngoài gốc Nhật cư trú tại Nhật Bản tăng lên nhanh chóng: năm 1991, số người có chế độ cư trú là thường trú dài hạn chỉ có 54.359 người, năm 2006 đã lên đến 268.836 người. Năm 2007 và 2008, do ảnh hưởng của cú shock Lehman,con số này có xu hướng giảm xuống (258.498 người vào năm 2008), đây được coi là thời điểm kinh tế tương đối khó khăn của Nhật Bản trong giai đoạn đầu thế kỷ 21[1].

Những thống kê cho thấy số người Braxin gốc Nhật giảm mạnh nhất vào năm 2007 và tiếp tục trong xu hướng giảm từ đó đến năm 2015. Sau đó, có dấu hiệu số người Braxin gốc Nhật sang Nhật Bản tìm việc bắt đầu gia tăng trở lại. Năm 2016, lần đầu tiên sau 9 năm số người Braxin gốc Nhật bắt đầu tăng trở lại. Nguyên nhân có thể là do khủng hoảng kinh tế ở Braxin và sự thiếu hụt nguồn nhân lực để phục vụ cho Olympic Tokyo tại Nhật Bản. Theo công ty phái cử lao động của Sao Paulo, Braxin, từ nửa cuối năm 2016 nhu cầu tìm việc bắt đầu gia tăng bởi thực tế là nhiều người mất việc do khủng hoảng. Tại Nhật Bản, làm thêm theo giờ có thu nhập cao gấp 6-7 lần so với Braxin. Có cả những đề nghị không phải trả tiền đi thuyền hoặc trả trước tiền vé máy bay[2].

Dân số giảm và giá hóa, tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực ngày càng trầm trọng, nhu cầu cần lao động ở Nhật Bản gia tăng. Ngoài những thành phố như Gunma, Shizuoka, Aichi vốn đã tiếp nhận nhiều lao động gốc Nhật, nhu cầu tuyển dụng ở Ishikawa, Shimane cũng gia tăng. Các khu vực sản xuất thực phẩm, đồ điện tử, ô tô đang cần nhân công, lương theo giờ gia tăng để cung đáp ứng cầu.

Những năm 1990, kinh tế Braxin khủng hoảng trầm trọng ảnh hưởng mạnh đến các công ty ở Braxin, nhiều người có học vấn cao như có bằng đại học, thậm chí là bác sỹ nha khoa, đã sang Nhật Bản tìm kiếm việc làm. Trước kia, người Braxin sang Nhật Bản làm thêm đã xảy ra nhiều vấn đề như công việc khác nội dung hợp đồng, tiền lương không được trả đầy đủ. Nhưng hiện nay mạng lưới xã hội người lao động gốc Nhật đã phát triển, những công ty có chế độ đãi ngộ không tốt được thông tin kịp thời. Bản thân những công ty tiếp nhận phải xây dựng môi trường lao động tốt nhằm đảm bảo nguồn nhân lực lao động. Trước tình hình này có thể năm 2017 lực lượng người lao động gốc Nhật sẽ gia tăng.

Điều quan trọng đối với một người khi sinh sống và làm việc tại một đất nước khác là phải hiểu được ngôn ngữ của đất nước đó. Họ càng hiểu và sử dụng tốt ngôn ngữ bản xứ, cơ hội kiếm tìm việc làm của họ càng rộng mở. Tại đất nước mặt trời mọc, người lao động gốc Nhật gặp trở ngại do tiếng Nhật rất khó. Thực tế điều tra năng lực ngôn ngữ của người lao động gốc Nhật cho thấy kết quả như sau.

Hình 1: Năng lực hội thoại của người lao động gốc Nhật

ĐIỀU TRA VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG GỐC NHẬT TẠI NHẬT BẢN

Nguồn: 日系人労働者の就労実態調査結果(速報)について、The Japan Institute for Labour Policy and Training (2010)

Hình 2: Năng lực đọc hiểu của người lao động gốc Nhật

ĐIỀU TRA VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG GỐC NHẬT TẠI NHẬT BẢN

Nguồn: 日系人労働者の就労実態調査結果(速報)について、The Japan Institute for Labour Policy and Training (2010)

Hình 3: Năng lực viết của người lao động gốc Nhật

ĐIỀU TRA VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG GỐC NHẬT TẠI NHẬT BẢN

Nguồn: 日系人労働者の就労実態調査結果(速報)について、The Japan Institute for Labour Policy and Training (2010)

Về sự ổn định trong công việc, điều tra nhóm lao động gốc Nhật cho thấy hơn 80% đã từng trải qua giai đoạn thất nghiệp. Thời gian thất nghiệp dài ngắn khác nhau nhưng trung bình khoảng 5 tháng. Số người thất nghiệp trong khoảng 2 tháng lên đến hơn 50%. Thậm chí có những người thời gian không làm việc lên đến 2 năm.

Tìm hiểu về lý do thất nghiệp, 27,5% nói rằng muốn tìm công việc khác tốt hơn; 12,5% là do công ty điều chỉnh nhân sự. 40% nói nghỉ việc là do những lý do khác, nhưng thực tế hơn một nửa là do từ chối gia hạn hợp đồng.

Hình 4: Lý do từ bỏ công việc trước đó

Đơn vị %

ĐIỀU TRA VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG GỐC NHẬT TẠI NHẬT BẢN

Nguồn: 日系人労働者の就労実態調査結果(速報)について、The Japan Institute for Labour Policy and Training (2010)

Hình 5: Nguồn tài chính trong thời gian thất nghiệp

Đơn vị %

ĐIỀU TRA VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG GỐC NHẬT TẠI NHẬT BẢN

Nguồn: 日系人労働者の就労実態調査結果(速報)について、The Japan Institute for Labour Policy and Training (2010)

Hình 6: Công việc hiện nay được tìm qua những kênh nào

Đơn vị %

ĐIỀU TRA VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG GỐC NHẬT TẠI NHẬT BẢN

Nguồn: 日系人労働者の就労実態調査結果(速報)について、The Japan Institute for Labour Policy and Training (2010)


Phan Cao Nhật Anh, Trung tâm Nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

[1]The Ministry of Justice – Japan (2009), Statistics on Foreign Resident

[2]「デカセギ」の波、再び=不況深刻、日本目指す日系人−ブラジル

http://www.nippon.com/ja/behind/l10081/






Tin tức khác

NGƯỜI VÔ GIA CƯ Ở NHẬT BẢN
NGƯỜI VÔ GIA CƯ Ở NHẬT BẢN

Ở Nhật Bản, việc sử dụng chính thức thuật ngữ “người vô gia cư” và định nghĩa rõ ràng của nó xuất hiện cùng với “Đạo luật về các biện pháp đặc biệt ...

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET Ở NHẬT BẢN
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET Ở NHẬT BẢN

Các dịch vụ internet thương mại đã có mặt tại Nhật Bản vào đầu những năm 1990 và được ngày càng nhiều người sử dụng trong những năm tiếp theo. Việc ...

KODOMO SHOKUDO (CĂNG TIN DÀNH CHO TRẺ EM) Ở NHẬT BẢN
KODOMO SHOKUDO (CĂNG TIN DÀNH CHO TRẺ EM) Ở NHẬT BẢN

Các quán ăn cung cấp bữa ăn miễn phí hoặc giá rẻ cho trẻ em đã tìm cách giải quyết tình trạng nghèo đói ở trẻ em khi chúng mới bắt đầu xuất hiện cá ...

CÁC VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN NẢY SINH DO ĐẠI DỊCH COVID-19
CÁC VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN NẢY SINH DO ĐẠI DỊCH COVID-19

Trong đại dịch COVID-19, hệ thống an sinh xã hội của Nhật Bản phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp đặc biệt là trong bối cảnh dân số già hóa và t ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn