GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

GIÀ HÓA DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CHUYÊN MÔN CAO TẠI NHẬT BẢN

Đăng ngày: 24-04-2017, 16:02

Nhật Bản đang phải đối mặt với vấn đề già hóa dân số trầm trọng. Những thống kê cho thấy, năm 2010 dân số Nhật Bản khoảng 128 triệu người và năm 2015 theo chiều hướng giảm xuống còn khoảng 127 triệu người.

Hình 1: Xu hướng dân số Nhật Bản (1920-2015)[1]

Đơn vị: triệu người

GIÀ HÓA DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CHUYÊN MÔN CAO TẠI NHẬT BẢN

Nguồn: Cục Thống kê, Bộ Nội vụ Nhật Bản (6/1/2017)

Hình 2: Cơ cấu dân số Nhật Bản[2]

Đơn vị: triệu người

GIÀ HÓA DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CHUYÊN MÔN CAO TẠI NHẬT BẢN

Nguồn: Cục Thống kê, Bộ Nội vụ Nhật Bản (6/1/2017)

Hình 3: Cơ cấu dân số Nhật Bản theo tỉ lệ %[3]

Đơn vị %

GIÀ HÓA DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CHUYÊN MÔN CAO TẠI NHẬT BẢN

Nguồn: Cục Thống kê, Bộ Nội vụ Nhật Bản (6/1/2017)

Về cơ cấu dân số, số người trong độ tuổi lao động từ 14 đến 64 đang trong xu hướng giảm dần. Năm 2000 dân số trong độ tuổi này là 86,22 triệu tương đương 68,1% trên tổng dân số, đến năm 2015 con số này giảm xuống 76,29 triệu, tương đương 60,7%.

Về số lượng người già trên 65 tuổi, năm 1950 Nhật Bản chưa phải là nước có tỉ lệ người già trên tổng dân số cao, thấp hơn nhiều so với các nước châu Âu như Italy, Đức, Anh, Pháp. Song đến năm 2015, tỉ lệ này của Nhật Bản cao nhất thế giới. Mặt khác, theo thống kê năm 2016 số lượng trẻ em sinh ra ít hơn số lượng người già tử vong khiến tình trạng già hóa dân số ngày càng trầm trọng.

Hình 4: So sánh tỉ lệ dân số trên 65 tuổi (1950/2015)[4]

GIÀ HÓA DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CHUYÊN MÔN CAO TẠI NHẬT BẢN

Nguồn: Cục Thống kê, Bộ Nội vụ Nhật Bản (6/1/2017)

Hình 5: Số lượng sinh và tử năm 2016[5]

GIÀ HÓA DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CHUYÊN MÔN CAO TẠI NHẬT BẢN

Nguồn: Bộ Lao động và Phúc lợi Xã hội Nhật Bản

Trong bối cảnh già hóa dân số như vậy, người nước ngoài là lực lượng bù đắp cho sự thiếu hụt lao động ở Nhật Bản. Thực tế, hiện nay số người nước ngoài lưu trú tại Nhật Bản đang gia tăng mạnh. Theo Bộ tư pháp Nhật Bản, thời điểm cuối năm 2016, số lượng người nước ngoài lưu trú tại Nhật Bản là 2.382.822 người, tăng 6,7% so với năm trước đó, nhiều nhất từ trước đến nay. Thời điểm ngày 1/1 năm 2017, số người lưu trú bất hợp pháp tăng liên tục trong 3 năm lên 65.270 người, tăng 3,9% so với năm trước đó. Trong đó, số người Việt Nam gia tăng nhanh nhất.

Người nước ngoài lưu trú tại Nhật Bản là những người vĩnh trú hoặc làm việc hay học tập trung hạn và dài hạn. Xét theo quốc tịch, có 695.522 người Trung Quốc, 453.096 người Hàn Quốc, 243.662 người Philippines. Tiếp đó là người Việt Nam tăng đột biến 36,1% lên 199.990 người. Về số người lưu trú bất hợp pháp, Hàn Quốc là 13.265 người, Trung Quốc 8.846 người, Thái Lan 6.507 người và Việt Nam tăng mạnh 34,9% lên 5.137 người[6].

Xét theo khu vực, châu Á khoảng 1.900.000 người chiếm hơn 80%. Cụ thể trong các nước châu Á, Trung Quốc là 677.571 người (chiếm 35%).  Nếu tính trên toàn bộ số người nước ngoài, Trung Quốc chiếm khoảng 30%. Mặt khác, số lao động nước ngoài chuyên môn cao khoảng 4.372 người. Trong đó hơn 80% đến từ châu Á và Trung Quốc chiếm 65%. Có thể thấy rõ qua những hình sau.

Hình 6: Số người lưu trú theo khu vực[7]

Đơn vị: người

GIÀ HÓA DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CHUYÊN MÔN CAO TẠI NHẬT BẢN

Nguồn: Cục quản lý nhập cảnh (tháng 6/2016)

Hình 7: 5 nước châu Á có số người lưu trú đông nhất[8]

Đơn vị: người

GIÀ HÓA DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CHUYÊN MÔN CAO TẠI NHẬT BẢN

Nguồn: Cục quản lý nhập cảnh (tháng 6/2016)

Hình 8: Nhân lực nước ngoài có chuyên môn[9]

Đơn vị: người

GIÀ HÓA DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CHUYÊN MÔN CAO TẠI NHẬT BẢN

Nguồn: Cục quản lý nhập cảnh (tháng 6/2016)

Từ trước đến nay, Nhật Bản vẫn xác định phương châm hạn chế tiếp nhận lao động giản đơn nhưng tích cực tiếp nhận lao động có chuyên môn. Hiện nay, chính quyền Thủ tướng Shinzo Abe xác định việc đảm bảo nguồn lao động người nước ngoài có chuyên môn là một phần trong chiến lược tăng trưởng. Nhật Bản điều chỉnh mở rộng tiếp nhận lao động người nước ngoài, xóa bỏ trở ngại trong việc cấp visa. Trong thời gian tới sẽ triển khai chương trình “Thẻ xanh cho lao động chuyên môn cao người nước ngoài ở Nhật Bản” mà theo đó người nước ngoài chuyên môn cao như nhà quản lý, người nghiên cứu có thời hạn ngắn nhất là 1 năm có thể xin quyền vĩnh trú.

Về nhân lực nước ngoài có chuyên môn cao, việc tiếp nhận như nhiều năm trước đây đang được đơn giản hóa hơn. Năm 2012, Nhật Bản đã áp dụng chế độ tính điểm nhân lực chuyên môn làm cơ sở đánh giá để quản lý xuất nhập cảnh. Theo Trung tâm thông tin về người nước ngoài lưu trú của Cục quản lý nhập cảnh, số điểm ứng với từng thang bậc như thu nhập hàng năm, trình độ học vấn, quá trình làm việc được đưa ra có tổng trên 70 điểm thì trở thành đối tượng được xét tư cách lưu trú là lao động chuyên môn cao[10].

Bên cạnh nới lỏng điều kiện vĩnh trú cho lao động có chuyên môn cao, có thể dự đoán tình trạng thiếu hụt lao động trong các lĩnh vực xây dựng, ngư nghiệp, nông nghiệp, phải cấp tư cách lưu trú cho người nước ngoài với danh nghĩa thực tập sinh nên số lượng người nước ngoài đang tăng lên. Nếu người vĩnh trú tăng lên, người trong gia đình của họ sẽ đến Nhật Bản nhiều hơn. Kéo theo đó là những vấn đề nảy sinh như quyền lợi đảm bảo xã hội, tiền lương hưu, giáo dục cho trẻ em,… Đồng thời, cần phải sửa đổi chế độ luật theo hướng đảm bảo xã hội cho người dân, bao gồm cả qui chế đầu tư.

Phan Cao Nhật Anh, Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

[1], [2], [3]全国勢調査「100年分」の子供・成人・老人比率推移をグラフ化してみる(2017年)(最新)

http://www.garbagenews.net/archives/1793514.html

[4]諸外国の高齢者人口比率の推移をグラフ化してみる(2017年)(最新)

http://www.garbagenews.net/archives/1795070.html

[5]出生数が初めて100万人下回る:2016年人口動態推計

http://www.nippon.com/ja/features/h00160/

[6]在留外国人、最多238万人=ベトナムが急

http://www.nippon.com/ja/genre/society/l10195/

[7], [8], [9], [10]「高度外国人材」永住権緩和—日本に「覚悟」はあるの

http://www.nippon.com/ja/currents/d00304/






 

 

 

Tin tức khác

NGƯỜI VÔ GIA CƯ Ở NHẬT BẢN
NGƯỜI VÔ GIA CƯ Ở NHẬT BẢN

Ở Nhật Bản, việc sử dụng chính thức thuật ngữ “người vô gia cư” và định nghĩa rõ ràng của nó xuất hiện cùng với “Đạo luật về các biện pháp đặc biệt ...

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET Ở NHẬT BẢN
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET Ở NHẬT BẢN

Các dịch vụ internet thương mại đã có mặt tại Nhật Bản vào đầu những năm 1990 và được ngày càng nhiều người sử dụng trong những năm tiếp theo. Việc ...

KODOMO SHOKUDO (CĂNG TIN DÀNH CHO TRẺ EM) Ở NHẬT BẢN
KODOMO SHOKUDO (CĂNG TIN DÀNH CHO TRẺ EM) Ở NHẬT BẢN

Các quán ăn cung cấp bữa ăn miễn phí hoặc giá rẻ cho trẻ em đã tìm cách giải quyết tình trạng nghèo đói ở trẻ em khi chúng mới bắt đầu xuất hiện cá ...

CÁC VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN NẢY SINH DO ĐẠI DỊCH COVID-19
CÁC VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN NẢY SINH DO ĐẠI DỊCH COVID-19

Trong đại dịch COVID-19, hệ thống an sinh xã hội của Nhật Bản phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp đặc biệt là trong bối cảnh dân số già hóa và t ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn