GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

SEIYU: NGHỀ DIỄN VIÊN LỒNG TIẾNG Ở NHẬT BẢN

Đăng ngày: 30-01-2018, 08:39

Ở Nhật Bản, Seiyu (声優) là cụm từ viết tắt của koe no haiyu/diễn viên lồng tiếng (声の俳優), chỉ những diễn viên làm công việc lồng tiếng cho anime, game và phim. Đây là một trong những nghề đặc thù và rất có giá trị ở Nhật Bản, họ được coi là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên thành công của một tác phẩm.

Seiyu được cho là một nghề xuất hiện ở Nhật Bản từ những năm 1925, khi bắt đầu có những người làm công việc lồng tiếng tại Công ty phát thanh truyền hình Tokyo (tiền thân của NHK). Đến năm 1941, do nhu cầu cần một số lượng diễn viên lồng tiếng nên đài NHK đã mở chương trình đào tạo diễn viên lồng tiếng chuyên nghiệp do “Cơ quan Đào tạo Kênh Phát thanh Trung tâm Tokyo” (Tokyo Chuo Hoso Kyoku Senzoku Gekidan Haiyu Yosei Sho) phụ trách. Sau đó, vào năm 1942, Đoàn kịch truyền hình Tokyo xuất hiện (東京放送劇団 Tōkyō Hōsō Gekidan) được thành lập thì việc đào tạo và phát triển nghề  Seiyu đã dần được khẳng định. Tuy nhiên, ở thời kỳ đầu Seiyu không mang ý nghĩa để chỉ một nghề nghiệp riêng biệt như bây giờ, mà đơn giản để chỉ việc các diễn viên đã dùng giọng nói để lồng tiếng cho phim nước ngoài tại Nhật Bản. Bởi vậy, các diễn viên lồng tiếng có thâm niên cao luôn không bằng lòng khi được gọi là Seiyu.

Đến những năm 1970, do sự phát triển “bùng nổ” của phim hoạt hình Anime, đặc biệt là bộ phim Anime “Chiến hạm không gian Yamamoto” thì cụm từ Seiyu được dùng  phổ biến và mang ý nghĩa để chỉ một nghề nghiệp mang tính chuyên nghiệp đặc thù như hiện nay. Thêm vào đó, việc xem truyền hình ngày càng thịnh hành, nhưng số kịch, phim do Nhật Bản tự sản xuất không đáp ứng nổi nhu cầu của người dân, nên ngay từ những năm 1960 Nhật Bản đã nhập khẩu một lượng lớn phim và kênh truyền hình nước ngoài, sau đó được lồng tiếng bằng tiếng Nhật để phát sóng trên truyền hình. Chính điều này đòi hỏi cần phải có một đội ngũ diễn viên đông đảo để lồng tiếng cho phim và các chương trình nước ngoài, dẫn đến số người muốn đi theo nghiệp lồng tiếng chuyên nghiệp gia tăng. Có thể nói, cuối thập niên 1970, ở Nhật Bản lần đầu tiên xuất hiện hiện tượng không coi nghề lồng tiếng cho phim hoạt hình Anime là sự kiêm nhiệm của các diễn viên, mà nó đã là giấc mơ của những người trẻ tuổi. Trong giai đoạn này, các công ty cũng bắt đầu cung cấp các khóa học chuyên biệt tại các trường đào tạo để đào tạo diễn viên lồng tiếng cho hoạt hình Anime.

Vào thập niên 1980, nhờ có khoa học kỹ thuật phát triển, người Nhật không chỉ giải trí qua các phương tiện truyền thông đại chúng như truyền hình, mà còn qua các sản phẩm giải trí tại nhà mang tính cá nhân như CD, Video,…  nghề diễn viên lồng tiếng ngày càng được ưa chuộng, nhiều diễn viên lồng tiếng nổi tiếng đã có một lượng người hâm mộ đông đảo hơn cả một diễn viên. Các công ty ghi âm và các trường diễn xuất giọng nói bắt đầu đưa ra những cách mới để nâng cao diễn viên lồng tiếng trẻ. Diễn xuất giọng nói được giới thiệu trong các trò chơi truyền hình, các diễn viên lồng tiếng đã tham gia vào các chương trình game show để thu hút người hâm mộ.

Người ta đã coi lồng tiếng là một dạng nghệ thuật mà giọng nói đóng vai trò chính dùng để truyền đạt toàn bộ cảm xúc, để “thổi linh hồn” vào các nhân vật Anime, họ được ví như “các nhà ảo thuật bằng giọng nói”.

Hiện nay ở Nhật Bản có khoảng 130 trường đào tạo về diễn xuất giọng nói, như Học viện Giải trí Truyền thông, ở quận Ebisu ở Tokyo là nơi đã từng đào tạo ra rất nhiều ngôi sao lồng tiếng nổi tiếng hiện nay như Tetsuya Kakihara và Kanae Ito. Tại đây, học viên không phải chỉ được dạy cách đứng trước micro, tập các bài học về việc điều chỉnh giọng nói, mà còn học những môn đa dạng khác như hát và nhảy múa. Trong giờ học diễn xuất của các sinh viên năm thứ hai, họ chẳng khác gì những sinh viên trường sân khấu kịch khi được huấn luyện cả các cách sử dụng ngôn ngữ hình thể. Giảng viên không chỉ hướng dẫn về giọng nói mà còn có những lời nhận xét khác như “Diễn tả nét mặt của em đần quá”, “Em chưa nắm bắt được thần thái, độ tuổi của nhân vật”. Điều này có lẽ sẽ gây nhiều bất ngờ khi diễn viên lồng tiếng cũng phải “diễn” cả nét mặt lẫn cử động cơ thể sau hậu trường.

Ngoài ra, họ còn được đào tạo cả thanh nhạc, kỹ năng ca hát, để có thể hát các ca khúc trong phim, vì vậy việc trau dồi kỹ năng ca hát chuyên nghiệp cũng rất cần thiết. Hơn thế nữa, số lượng live-concert của các diễn viên không ngừng tăng lên trong những năm qua nên họ cùng phải học cách nhảy minh họa, và các bài học này ngày càng được chú trọng nhiều hơn. Trong giờ học ca hát này, các học viên phải vừa hát vừa nhảy một điệu khá phức tạp do chính mình dàn dựng. Có thể thấy các diễn viên được trang bị kỹ càng cho tương lai để họ có thể đảm đương tất cả các dự án mà mình tham gia. Rất nghiêm khắc và chuyên nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những Seiyu thường được đào tạo một cách chuyên nghiệp từ các trường dạy lồng tiếng, nhưng cũng có nhiều diễn viên, ca sĩ, hay phát thanh viên trở thành diễn viên lồng tiếng.

Mức lương của diễn viên lồng tiếng cho Anime thay đổi và xếp hạng dựa trên những qui định của Hiệp hội Diễn viên Nhật Bản. Thông thường, mức lương của Seiyu không được tính theo số phút hay giờ lồng tiếng mà được tính theo tập (1本), những người mới làm trong ngành công nghiệp này từ năm thứ nhất đến năm thứ ba thì được gọi là "Junior", trong thời kì này, tiền lương được trả là 15.000 yên/1本. Sau 3 năm, mức lương cũng sẽ tăng và xếp hạng cao nhất sẽ được trả 45.000 yên/ 1本. Như vậy, thu nhập của diễn viên lồng tiếng ở Nhật Bản được phân theo hạng từ A dến F. Hạng A là thứ hạng cao nhất và là một trong tầng lớp có thu nhập cao trong xã hội, ví dụ như Hanazawa Kana (花澤香菜, sinh năm 1989), người thường được mời vào các vai chính trong anime và game, thậm chí có cả những buổi biểu diễn trực tiếp; Hay như Hayashibara Megumi (林原 めぐみ, sinh năm 1967) là một trong những Seiyū nổi tiếng nhất ở Nhật và còn là một ca sĩ, cô thường đảm nhận luôn việc hát các bài trong anime do cô lồng tiếng. Thu nhập của Hayashibara là khoảng 70 triệu yên/1năm. Nhưng số người xếp hạng đầu như Hanazawa Kana  và Hayashibara Megumi chỉ chiếm khoảng 10% (Theo 声優の平均年収ってどれくらい?, http://ha.athuman.com/pa/clp_pa_09.php).

Như vậy, ngành công nghiệp Anime của Nhật Bản có một thị trường rộng lớn và nó chiếm đến 60% hoạt hình trên toàn thế giới, đòi hỏi một lượng diễn viên đông đảo và có tầm quan trọng so với diễn viên lồng tiếng ở các quốc gia khác, nhưng, cạnh tranh trong nghề cũng rất khắc nghiệt, để có chỗ đứng và có thu nhập cao trong ngành này, đòi hỏi mỗi cá nhân đều phải nỗ lực để trở thành một diễn viên lồng tiếng chuyên nghiệp, họ phải hiểu được rằng, lồng tiếng không phải đơn giản là việc đứng đằng sau hậu trường và nhép miệng theo nhân vật mà họ phải được được đào tạo chuyên sâu để đáp ứng với tất cả yêu cầu mà khán thính giả đòi hỏi và thực chất là một nghề diễn xuất bằng giọng nói, người diễn viên phải đóng vai trò người kể chuyện hoặc là một diễn viên trong một vở kịch.

Hạ Lan Phi, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á

Tài liệu tham khảo

1. 松田咲實 (2000). 声優白書 (Sách trắng Seiyu). オークラ出版.

2. 野村道子 (2009).しずかちゃんになる方法 めざすは声優一番星(Hướng đến cách trở thành Shizuka – Ngôi sao lồng tiếng hàng đầu). リブレ出版.

3. 大塚明夫(2015).声優魂 (Linh hồn của diễn viên lồng tiếng). 講談社 (星海社新書.2015年3月26日

4. 声優の平均年収ってどれくらい?(Thu nhập trung bình năm của diễn viên lồng tiếng khoảng bao nhiêu?). Truy cập ngày 10/1/2018 từ:

http://ha.athuman.com/pa/clp_pa_09.php

5. 声優ブームが生んだ功罪 今の声優に求められるものとは?(Những ưu và nhược điểm của việc bùng nổ diễn viên lồng tiếng và yêu cầu đối với diễn viên lồng tiếng hiện nay). Truy cập ngày 10/1/2018 từ: https://www.oricon.co.jp/special/47663/

Tin tức khác

NGƯỜI VÔ GIA CƯ Ở NHẬT BẢN
NGƯỜI VÔ GIA CƯ Ở NHẬT BẢN

Ở Nhật Bản, việc sử dụng chính thức thuật ngữ “người vô gia cư” và định nghĩa rõ ràng của nó xuất hiện cùng với “Đạo luật về các biện pháp đặc biệt ...

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET Ở NHẬT BẢN
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET Ở NHẬT BẢN

Các dịch vụ internet thương mại đã có mặt tại Nhật Bản vào đầu những năm 1990 và được ngày càng nhiều người sử dụng trong những năm tiếp theo. Việc ...

KODOMO SHOKUDO (CĂNG TIN DÀNH CHO TRẺ EM) Ở NHẬT BẢN
KODOMO SHOKUDO (CĂNG TIN DÀNH CHO TRẺ EM) Ở NHẬT BẢN

Các quán ăn cung cấp bữa ăn miễn phí hoặc giá rẻ cho trẻ em đã tìm cách giải quyết tình trạng nghèo đói ở trẻ em khi chúng mới bắt đầu xuất hiện cá ...

CÁC VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN NẢY SINH DO ĐẠI DỊCH COVID-19
CÁC VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN NẢY SINH DO ĐẠI DỊCH COVID-19

Trong đại dịch COVID-19, hệ thống an sinh xã hội của Nhật Bản phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp đặc biệt là trong bối cảnh dân số già hóa và t ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn