GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

MỘT SỐ VẦN ĐỀ VỀ CẢI CÁCH GIÁO DỤC Ở NHẬT BẢN

Đăng ngày: 25-07-2012, 13:38

  1. 1. Mục tiêu, xu hướng và các bước cải cách giáo dục ở Nhật Bản

Tháng 12-2006, Luật giáo dục sửa đổi được ban hành ở Nhật Bản. Việc xác định “Kế hoạch cơ bản chấn hưng giáo dục”, trong đó quy định các phương hướng, chính sách và phương châm cơ bản để chấn hưng giáo dục được quy định tại chương 1 điều 17 của Luật. Ngày 1-7-2008, chính phủ đã ban hành chiến lược cơ bản về phát triển giáo dục. Trong chiến lược này, mô hình giáo dục mà Nhật Bản hướng tới trong 10 năm tiếp theo được làm rõ, đồng thời các kế hoạch và biện pháp tổng thể sẽ tiến hành trong 5 năm (2008-2012) - thực hiện khẩu hiệu “Giáo dục lập quốc” cũng được đề ra.

Trong 10 năm (2008-2017), việc chấn hưng giáo dục trong toàn xã hội Nhật Bản sẽ được thực hiện theo 2 định hướng cơ bản:

  1. 1. Trong giai đoạn giáo dục bắt buộc (tiểu học và THCS), bồi dưỡng và xây dựng một nền tảng cơ bản, để trẻ có khả năng sống tự lập trong xã hội.
  2. 2. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển đất nước, là trụ cột của xã hội Nhật Bản, đồng thời có khả năng lãnh đạo trong cộng đồng quốc tế.

Bên cạnh đó, bản “Kế hoạch cơ bản chấn hưng giáo dục” còn nhấn mạnh: “Ở một đất nước nghèo tài nguyên thiên nhiên như Nhật Bản, Giáo dục vốn là nguồn tài nguyên con người, phải là lĩnh vực chính sách được ưu tiên hàng đầu, đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho tương lai của đất nước, mà trong đó cơ sở là sự phát triển con người và xã hội”. Bản kế hoạch cũng nêu rõ: “Để xây dựng được một nền giáo dục toàn diện, cần phải một mặt tham khảo tình hình đầu tư cho giáo dục tại các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển (OECD), mặt khác cần đảm bảo sự ổn định của nguồn tài chính công đầu tư cho giáo dục.

Cụ thể, để thực hiện được mục tiêu phát triển 10 năm, trước hết, trong 5 năm từ 2008 đến 2012, Nhật Bản sẽ thực hiện 4 phương hướng phát triển cơ bản như sau:

  1. Thực hiện nâng cao giáo dục toàn xã hội.
  2. Giáo dục nền tảng cơ bản, sao cho mỗi cá nhân có khả năng phát huy được năng lực, cá tính, đồng thời là một thành viên sống hài hòa trong xã hội.
  3. Đào tạo ra những con người có giáo dục cơ bản, trí tuệ phong phú và có chuyên môn vững vàng - tạo nền tảng cho sự phát triển của xã hội.
  4. Cùng với việc bảo đảm an toàn cho trẻ em, an tâm đối với mỗi phụ huynh học sinh khi cho con đến trường, cần phải xây dựng một môi trường giáo dục chất lượng cao.

Bộ giáo dục và đào tạo đã đưa ra các hạng mục cần thiết để xúc tiến Kế hoạch này như sau:

1. Phân công trách nhiệm cụ thể của Nhà nước và của các đoàn thể địa phương trong việc thực hiện kế hoạch này.

2. Phân bổ tài chính cho giáo dục và sử dụng có hiệu quả, có trọng điểm.

3. Thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện và xem xét, nhìn nhận, chỉnh sửa lại Kế hoạch này một cách tổng thể.

Cải cách giáo dục ở Nhật Bản được tiến hành theo chu trình PDCA (Plan - Do - Check - Action), trong đó, khi thực hiện các chính sách cải cách giáo dục, mục tiêu được xác định rõ ràng, kiểm định một cách khách quan những thành quả đạt được, ở đó feedback các vấn đề còn tồn tại, coi trọng chu trình thực hiện và phản ánh vào bước thực hiện mới tiếp theo, hướng tới mục tiêu thực hiện một nền giáo dục có hiệu quả ngày càng cao.

Để làm được điều này, hàng năm, cùng với việc xác định kế hoạch thực hiện “Kế hoạch cơ bản chấn hưng giáo dục”, trong đó tổng kết những công tác trọng điểm cần phải tiến hành của từng năm, Bộ Giáo dục Nhật Bản còn thực hiện đánh giá tình hình, tiến độ thực hiện, xem xét có đạt được mục tiêu đã đề ra hay không và vận dụng những thành công đã đạt được vào việc cải tiến kế hoạch cho những năm tiếp theo.

Ngoài ra, các cơ quan đoàn thể địa phương cũng có trách nhiệm tham khảo, xem xét vận dụng “Kế hoạch cơ bản chấn hưng giáo dục” của chính phủ vào hoàn cảnh cụ thể của địa phương, từ đó xác định kế hoạch cơ bản cho phát triển giáo dục phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương mình. Như vậy, sự tham gia của tất cả các tỉnh thành, quận huyện trong cả nước đã đóng một vai trò quan trọng, bổ sung một cách tích cực cho “Kế hoạch cơ bản chấn hưng giáo dục” của cả nước.

- Mục tiêu của giáo dục Nhật Bản trong 10 năm (2008-2018)

Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội tri thức là sự cạnh tranh gay gắt trong môi trường quốc tế. Phát triển giáo dục chính là nguồn đảm bảo cho sự phát triển bền vững của dân tộc Nhật Bản. Ý thức được điều đó, chính phủ Nhật Bản đã nêu cao khẩu hiệu “Giáo dục lập quốc”, kêu gọi toàn xã hội cùng nâng cao giáo dục.

Mục tiêu thứ nhất trong chiến lược phát triển giáo dục 10 năm là, hệ thống giáo dục bắt buộc (giáo dục phổ thông cấp 1 và cấp 2) cần phải bồi dưỡng cho mọi trẻ em nền tảng để có thể sống độc lập trong xã hội.

Muốn vậy, trước hết cần nâng cao chất lượng giáo dục công, thiết lập sự tin tưởng đối với hệ thống giáo dục công này. Do đó, cùng với việc hướng tới tiêu chuẩn học lực hàng đầu thế giới, giáo dục nhà trường phải đào tạo ra những con người phát triển hài hòa ba yếu tố trí - đức - thể. Ngoài ra, xây dựng nhà trường trở thành nơi mà tất cả các bậc phụ huynh đều có thể yên tâm gửi con dưới sự dạy dỗ của những giáo viên tốt nhất.

Bên cạnh đó, thực hiện toàn xã hội giáo dục trẻ em. Muốn vậy phải nâng cao sức giáo dục của gia đình và toàn xã hội. Để toàn xã hội có thể thực hiện tốt việc giáo dục trẻ em, cùng với việc nâng cao khả năng giáo dục, cần xây dựng cơ chế sao cho cộng đồng địa phương có thể giúp nhà trường trong vấn đề giáo dục.

Mục tiêu thứ hai là, đào tạo nguồn nhân lực có khả năng lãnh đạo cộng đồng quốc tế, đồng thời là trụ cột cho sự phát triển của xã hội Nhật Bản.

Muốn vậy trước hết cần phải bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục bậc cao, tức là giáo dục trung học phổ thông (trường cấp 3), đại học và trên đại học. Tóm lại, phải đẩy mạnh cung cấp các cơ hội học tập suốt đời cho mỗi cá nhân trong xã hội, phù hợp với nhu cầu và năng lực của họ.

Tiếp theo, cần đào tạo nguồn nhân lực có thể sáng tạo, kế thừa và cống hiến “tri thức” cho sự phát triển của xã hội. Vì vậy cần xây dựng một cách có trọng điểm những trung tâm giáo dục và nghiên cứu đạt chuẩn quốc tế, một mặt đẩy mạnh quốc tế hóa giáo dục đại học, trước hết bằng việc thực hiện “kế hoạch 300.000 du học sinh” tại Nhật Bản.

Về phương hướng đầu tư cho giáo dục, hiện nay, nguồn tài chính công chi cho giáo dục ở Nhật Bản thấp hơn so với các nước tiên tiến khác. Ở một đất nước vốn nghèo tài nguyên thiên nhiên như Nhật Bản thì lĩnh vực giáo dục - nguồn tài nguyên con người phải là lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu, và đầu tư cho giáo dục phải được nhận thức là đầu tư cho sự phát triển của cá nhân và xã hội, nền tảng tương lai của đất nước. Với mục tiêu thực hiện một nền giáo dục ưu việt như trên, Bộ giáo dục Nhật Bản đã tham khảo tình hình đầu tư cho giáo dục và sử dụng nguồn tài chính công ở các nước tiên tiến OECD, từng bước điều chỉnh tăng nguồn ngân sách cho giáo dục.

- Kế hoạch thực hiện cải cách giáo dục trong 5 năm (2008-2012)

Phương hướng 1: Toàn xã hội thực hiện nâng cao giáo dục.

- Chi viện, giúp đỡ, hỗ trợ cho việc giáo dục trẻ em tại các địa phương: Hiện nay, Nhật Bản đang xây dựng cơ chế sao cho mỗi người có thể được hưởng sự hỗ trợ về giáo dục, được giúp đỡ trong việc nuôi dạy con cái tại địa phương, địa điểm gần nơi sinh sống nhất, đồng thời cũng có thể tự mình tham gia vào các hoạt động giúp đỡ xã hội này.

- Tăng cường cơ hội học tập tại địa phương và các địa điểm gần nơi dân cư sinh sống: Đảm bảo các cơ hội học tập tại các trường đại học và các cơ sở giáo dục xã hội khác, sao cho mỗi người dân có thể được hưởng các cơ hội học tập phù hợp với nhu cầu của họ và tại các địa điểm gần nơi cư trú của họ.

- Tăng cường sự phối hợp của gia đình, nhà trường và cộng đồng địa phương, nâng cao sức giáo dục của toàn xã hội: Hình thức thực hiện là, thúc đẩy các hoạt động giúp đỡ trẻ em, hỗ trợ cho nhà trường trong giáo dục trẻ em với việc thành lập “Trụ sở hỗ trợ giáo dục nhà trường” tại tất cả các khu vực, quận huyện tình thành trên toàn nước Nhật. Bên cạnh đó, tăng cường thành lập các “trường học cộng đồng”, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương mà linh hoạt trong cơ chế lựa chọn trường học, phát triển trường học sao cho nâng cao hiệu quả giáo dục nhất; gia đình và xã hội hợp tác trong một thể thống nhất, cùng hỗ trợ cho giáo dục nhà trường. Trong lĩnh vực giáo dục tiểu học, đẩy mạnh “Kế hoạch hoạt động sau giờ học của trẻ em”, cụ thể là xúc tiến thiết kế địa điểm cho các hoạt động giao lưu, thể nghiệm vào dịp cuối tuần hoặc sau giờ học chính khóa trên lớp dành cho trẻ em.

- Nâng cao hiệu quả giáo dục trong gia đình: Những người có kinh nghiệm nuôi dạy trẻ, các chuyên gia trong lĩnh vực sức khỏe và y tế cộng đồng, ủy viên Ban dân sinh… phối hợp hoạt động, tạo thành nhóm chuyên thực hiện các hoạt động tư vấn và hỗ trợ một cách cụ thể cho giáo dục gia đình tại mỗi địa phương. Bên cạnh đó, tận dụng cơ sở vật chất của các trường mẫu giáo, nhà trẻ hoặc các địa điểm có giấy chứng nhận nuôi dạy trẻ để tiến hành hoạt động giao lưu, tư vấn, giúp đỡ đối với giáo viên mầm non và các bậc phụ huynh có con nhỏ.

- Đáp ứng nhu cầu của xã hội trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực: Xây dựng cơ chế đào tạo nghề và hướng nghiệp ngay từ bậc tiểu học, đặc biệt chú trọng hoạt động tham quan học tập, thể nghiệm việc làm ở bậc trung học cơ sở (cấp 2) và tổ chức hoạt động đào tạo nghề tại các trường trung học chuyên nghiệp (trường cấp 3). Bên cạnh đó, đẩy mạnh hơn nữa công tác giáo dục dạy nghề tại trường trung học chuyên nghiệp, đại học, đại học ngắn hạn, cao đẳng chuyên nghiệp, trường chuyên tu…, chú trọng việc đào tạo công nhân, kỹ sư thực hành và kỹ thuật viên sáng chế. Cuối cùng, việc tăng cường đào tạo nhân lực thông qua hợp tác giữa giới sản xuất và cộng đồng địa phương cũng là một nội dung được chú trọng.

- Xây dựng môi trường học tập suốt đời để mỗi cá nhân có thể học tập ở bất cứ đâu, vào bất cứ khi nào: Để thực hiện mục tiêu này, thứ nhất, chú trọng trợ giúp cho hoạt động của các thư viện địa phương, viện bảo tàng, để những địa điểm này trở thành địa điểm học tập của người dân địa phương. Bên cạnh đó, tăng cường kỹ năng “khu vực đào tạo” cho các cơ sở giáo dục xã hội như nhà văn hóa quận, huyện… Tiếp theo là, củng cố và xây dựng các câu lạc bộ thể thao đa chức năng, nhằm hoàn thiện môi trường hoạt động thể thao chung quanh khu vực dân cư, phấn đấu đạt tỉ lệ 50% người dân chơi thể thao trên một lần 1 tuần.

Phương hướng 2: Giáo dục nền tảng cơ bản để mỗi cá nhân có thể tồn tại như một thành viên bình đẳng trong xã hội, đồng thời có khả năng phát huy cá tính và năng lực của bản thân.

- Trước hết, tạo điều kiện để mỗi trẻ em có thể học tập và tiếp thu được những kiến thức cơ bản thiết yếu: Hướng tới xây dựng tiêu chuẩn học lực cấp quốc tế cho học sinh Nhật Bản trên cơ sở các cuộc điều tra năng lực học tập quốc tế, một mặt cần nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi, mặt khác làm giảm thiểu khoảng cách về học lực giữa các em học sinh giỏi và học sinh yếu kém.

- Thứ hai, đào tạo ra những con người có ý thức kỷ luật, tôn trọng và biết quan tâm đến người khác, tuân thủ quy tắc, pháp luật, biết phán đoán và hành động đúng.

- Thứ ba, nâng cao số lượng học sinh biết tuân thủ nội quy trường học, cảm thấy yêu thích cuộc sống nhà trường, say mê học tập. Trong một thời gian dài của thập kỷ 80 và 90, sự căng thẳng trong cuộc sống nhà trường, nạn tự tự, bạo lực học đường đã tồn tại một cách nhức nhối. Để xóa bỏ những vấn đề này, nâng cao sức hấp dẫn của nhà trường là một trong những giải pháp then chốt.

- Giáo dục cho trẻ em ý thức và thói quen yêu thích thể thao, luyện tập thể thao và nâng cao khả năng về thể thao của trẻ em Nhật Bản: Thể lực của trẻ em Nhật Bản hiện nay đang có khuynh hướng giảm sút. Vì vậy, phấn đấu phục hồi tiêu chuẩn thể lực đã đạt được vào những năm 1985 là mục tiêu của giảng dạy thể thao nói riêng và của ngành giáo dục phổ thông Nhật Bản nói chung.

- Tiếp theo, cần xác lập “năng lực thực sự” của học sinh phổ thông: điều này  thể hiện ở tri thức của các em, kỹ năng, năng lực tư duy, phán đoán, khả năng thể hiện hiểu biết của mình và lòng say mê học tập. Các biện pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu này là: Thứ nhất, thực hiện một cách linh hoạt bản “Yếu lĩnh chỉ đạo học tập mới”, trong đó gia tăng nội dung giảng dạy và số tiết học. Để làm được điều này, cần chuẩn bị kỹ các điều kiện tối cần thiết như: số lượng giáo viên, nguồn kinh phí cho việc biên soạn sách giáo khoa phụ trợ, sách tham khảo cho các môn toán, số học, vật lý… và phát cho học sinh. Đặc biệt phải cung cấp thêm các thiết bị giảng dạy, giáo cụ trực quan cho các hoạt động giảng dạy ngoại ngữ ở bậc tiểu học, các giờ học võ ở trường trung học, các hoạt động thực hành, thể nghiệm đối với các môn khoa học tự nhiên…; Thứ hai, để thực hiện hoạt động giảng dạy trong nhà trường phổ thông một cách liên hoàn, kết nối giữa các bậc học, nhằm nâng cao sức học  tổng hợp của học sinh, cũng cần phải tính đến việc cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng đối với hệ thống sách giáo khoa bậc phổ thông; Và đồng thời, tiến hành liên tục điều tra về tình hình học tập và tổ chức các cuộc thi kiểm tra học năng lực học tập cấp quốc gia, vận dụng kết quả điều tra này vào việc cải tiến nội dung giảng dạy, nâng cao hơn nữa chất lượng của các trường học.

- Giáo dục ý thức kỷ luật, lòng nhân hậu và thể lực khỏe mạnh cũng là vấn đề quan trọng: Để nâng cao chất lượng và cải tiến nội dung của các giờ học đạo đức, Bộ Giáo dục Nhật Bản cũng tính đến việc thay đổi phương pháp giảng dạy, cơ chế quản lý đào tạo và sách giáo khoa môn đạo đức. Bên cạnh đó, từ quan điểm nhận thấy sự cần thiết của việc giáo dục lòng yêu văn hóa và truyền thống, yêu nước Nhật, đồng thời phải tôn trọng văn hóa các nước khác, để các dân tộc cùng chung sống hòa bình và phát triển, Nhật Bản đã bước đầu phát triển bộ môn giáo dục văn hóa. Thứ hai, về mục tiêu để các em học sinh có thể lực khỏe mạnh, hiện nay, Bộ Giáo dục Nhật Bản đã tiến hành điều tra về thể lực và hoạt động thể thao của học sinh trên toàn quốc, đồng thời từng bước thực hiện các biện pháp nâng cao thể lực cho trẻ em Nhật Bản. Mặt khác, nhằm ngăn chặn “nạn bắt nạt” trong trường học vốn đã từng tồn tại như một vấn đề nhức nhối của xã hội Nhật Bản, hiện nay các trường đều có biện pháp giúp đỡ các em học sinh nghỉ học có thể tiếp tục đi học lại và đuổi kịp tiến độ học trên lớp. Đồng thời, nhằm nâng cao tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng cho thanh thiếu niên Nhật Bản, giáo dục sự đồng cảm và sẻ chia…, các hoạt động tập thể như đọc sách chung, thể nghiệm cuộc sống, hoạt động dã ngoại, tham quan học tập, thể nghiệm sống tập thể đã từng bước được thực hiện. Ngoài ra, Bộ giáo dục vẫn tiếp tục thực hiện nghiên cứu về chế độ dinh dưỡng để tạo cho các em học sinh có bữa ăn đủ chất tại trường học.

- Một vấn đề cũng rất quan trọng đối với chất lượng giáo dục học đường, đó là việc nâng cao chất lượng giáo viên, tạo môi trường, cơ chế để mỗi giáo viên có thể chú ý chăm sóc đến từng em học sinh của mình: Những biện pháp cụ thể là: Tiếp tục cải cách chế độ tiền lương của giáo viên, nhấn mạnh ưu đãi đối với nghề giáo viên; Bố trí giáo viên một cách hợp lý, đồng thời tận dụng tối đa nguồn lực xã hội trong hợp tác giáo dục phổ thông, nhằm xây dựng chế độ chăm sóc tối đa, sao cho người giáo viên có điều kiện chú ý đến từng em học sinh của mình; Thúc đẩy hơn nữa việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, nâng cao chất lượng giáo viên thông qua cải tiến chế độ cấp bằng và tuyển dụng giáo viên. Đặc biệt, đối với những giáo viên có phương pháp giảng dạy chưa tốt, thực hiện quản lý, đánh giá, feedback giờ học của họ một cách nghiêm túc.

- Tăng cường chức năng nhiệm vụ của Hội đồng giáo dục địa phương, xây dựng cơ chế quản lý vận hành trường học một cách tốt nhất: Trước hết, phải làm rõ tối đa trách nhiệm của Hội đồng giáo dục, xây dựng thể chế hoạt động tối ưu cho tổ chức này. Thứ hai, cải cách bộ máy hành chính trường học, bố trí thêm các vị trí chủ chốt mới như: phó hiệu trưởng, tổ trưởng giáo viên, tổ trưởng tổ giáo viên chủ nhiệm… Thứ ba, tiếp tục cải tiến và hoàn thiện hệ thống đánh giá nhà trường và dựa trên các kết quả đánh giá để cải tiến chế độ quản lý nhà trường tốt hơn.

- Đẩy mạnh giáo dục mầm non: Tăng cơ hội trẻ em được đến trường mầm non với mục tiêu phấn đấu đạt số trường mầm non tư thục được cấp giấy chứng nhận hoạt động lên con số 2.000 trường. Tiếp theo, tiến tới thực hiện chế độ miễn phí đối với giáo dục mầm non, giảm thiểu gánh nặng cho những người có con nhỏ.

- Cuối cùng là việc xây dựng nền giáo dục có thể đáp ứng được nhu cầu học tập đặc biệt: Cụ thể là, thực hiện chế độ hỗ trợ đặc biệt, xúc tiến giáo dục cho trẻ em ngoại quốc, giáo dục đặc biệt dành cho nữ sinh nước ngoài.

Phương hướng 3: Đào tạo ra những con người có tri thức phong phú, có giáo dục và có chuyên môn sâu - làm nền tảng cho sự phát triển xã hội.

- Trước hết là, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuẩn quốc tế, sao cho kết quả học tập ở bậc đại học của sinh viên Nhật Bản được thế giới công nhận. Muốn vậy, đầu tiên cần xây dựng một hệ thống đánh giá hữu hiệu, đảm bảo chất lượng giáo dục của các trường đại học Nhật Bản bằng cách minh bạch, cụ thể hóa nội dung giảng dạy bậc đại học, đồng thời thực hiện đánh giá kết quả học tập một cách nghiêm túc.

- Đào tạo nguồn nhân lực có khả năng sáng tạo, kế thừa và phát triển tri thức nhân loại: Xây dựng cơ sở nghiên cứu giáo dục ở mỗi chuyên ngành cụ thể, sao cho giáo dục có khả năng cạnh tranh quốc tế, đồng thời cải cách cơ chế tổ chức tại các trường đại học. Bên cạnh đó, các trường đại học phải hợp tác, liên kết, phục vụ cho việc phát triển địa phương.

- Thực hiện giáo dục bậc đại học có khả năng đáp ứng được lòng tin của xã hội: Các biện pháp chủ yếu là, thứ nhất, để mỗi sinh viên đại học có thể tiếp thu kiến thức phong phú và đạt học lực cử nhân một cách xứng đáng, song song với việc cải tiến phương pháp và nội dung giảng dạy ở các trường đại học, Bộ Giáo dục đã hỗ trợ để thực hiện hệ thống đánh giá nghiêm túc, đặc biệt là đánh giá tốt nghiệp đại học. Thứ hai là, tại các trường đại học, phương châm tuyển sinh hàng năm phải được làm rõ, đồng thời phải xây dựng một cơ chế tuyển sinh mà ở đó thành tích học tập bậc THPT cũng được coi trọng. Từ đó, xây dựng một cơ chế kết nối linh hoạt từ bậc giáo dục THPT lên đại học.

- Xây dựng các cơ sở nghiên cứu giáo dục đạt tiêu chuẩn quốc tế cao, thúc đẩy phát triển đào tạo trên đại học. Các biện pháp thức hiện chủ yếu là: Bộ Giáo dục hỗ trợ tiến hành xây dựng 150 cơ sở nghiên cứu giáo dục đạt tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời hoàn thiện cơ chế tổ chức, đào tạo có tính hệ thống, liên hoàn ở bậc trên đại học; Thực hiện chế độ “tenure track” (tuyển dụng suốt đời), nhằm tận dụng được vai trò của các nhà nghiên cứu trẻ tuổi, bên cạnh đó, có chế độ ưu đãi đối với các nghiên cứu viên nữ, tạo điều kiện cho họ vừa có thể thực hiện song song hai vai trò nghiên cứu và làm tròn phận sự người phụ nữ trong gia đình (sinh con, nuôi dạy con cái…).

- Đẩy mạnh quốc tế hóa các trường đại học: Thực hiện mục tiêu đến năm 2020, có 300.000 lưu học sinh nước ngoài đến học tập tại Nhật Bản. Bên cạnh đó, đẩy mạnh các hoạt động quốc tế tại các trường đại học trên toàn quốc.

- Đẩy mạnh liên kết giữa các trường đại học quốc lập, công lập và tư lập, thông qua đó chấn hưng hoạt động giáo dục tại mỗi địa phương, cống hiến cho sự phát triển của xã hội: Để nhiều trường đại học có thể liên kết với nhau trong đào tạo, chính phủ hỗ trợ cho các dự án xây dựng cơ chế hợp tác “mang tính chiến lược, phong phú và đặc sắc”. Đẩy mạnh hoạt động học tập suốt đời thông qua việc hoàn thiện từng bước cơ chế tạo điều kiện cho mỗi người dân có thể dễ dàng được tiếp nhận vào học tại các trường đại học.

- Đẩy mạnh nâng cao và đảm bảo chất lượng của các trường đại học: Xem xét lại điều kiện, cơ sở vật chất cơ bản của các trường đại học như cơ cấu tổ chức giáo viên, phòng ốc, trang thiết bị học tập… Thực hiện điều tra đánh giá cơ bản, nâng cấp cơ sở vật chất, tái điều tra đánh giá tình trạng sử dụng, hiệu quả sử dụng…; Các trường đại học và cơ quan đánh giá cùng xây dựng phương pháp đánh giá hiệu quả, đồng thời tiếp tục hoàn thiện hệ thống đánh giá và cấp bằng đại học.

- Tăng cường nghiên cứu cơ bản tại các trường đại học: Thực hiện phân bổ kinh phí cơ bản tại các trường đại học, mở rộng các nguồn tài trợ có cạnh tranh, nhằm nâng cao hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường đại học, phấn đấu đạt mức kinh phí dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật chiếm 30% tổng kinh phí phân bổ; Hỗ trợ để nâng cao trang thiết bị phục vụ nghiên cứu.

Phương hướng 4: Xây dựng môi trường giáo dục chất lượng cao, đảm bảo an toàn để các bậc phụ huynh yên tâm cho con đi học.

- Đảm bảo cơ hội giáo dục bình đẳng: Xây dựng một xã hội bình đẳng, nơi mà cho mọi trẻ em đều được đến trường (không phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế hay khả năng học tập). Thực hiện chế độ cấp học bổng trên tình thần “đảm bảo cơ hội được đi học bình đẳng cho trẻ em”; Tiến hành hỗ trợ về mặt kinh tế, ví dụ thực hiện chương trình “fellow ship” đối với học sinh phổ thông.

- Xây dựng môi trường giáo dục an toàn để các bậc phụ huynh yên tâm khi cho con đi học: Đảm bảo cơ sở vật chất trường học, xây dựng các trường phổ thông từ bậc tiểu học đến THCS có khả năng chịu thiên tai như động đất, bão lũ; Thực hiện cơ chế đảm bảo an toàn trong và ngoài trường học bằng cách phối hợp với các đoàn thể hoạt động tình nguyện tại địa phương, tiến tới mục tiêu cứ 5 trường tiểu học có một cán bộ phụ trách về an ninh.

- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng cho hoạt động giáo dục tại các trường phổ thông: Thực hiện “Kế hoạch 5 năm hoàn thiện cơ sở vật chất cho hệ thống thư viện nhà trường”, tăng số lượng sách và tư liệu thư viện, đảm bảo số nhân viên thư viện và cơ sở vật chất phòng đọc; Đạt chỉ tiêu  năm 2010, 100% thư viện trường phổ thông được nối mạng LAN, tỉ lệ học sinh được sử dụng máy vi tính là 3,6 người/máy, 100% máy vi tính được nối mạng internet tốc độ cao, tỉ lệ giáo viên được cấp máy vi tính tại trường học là 1 người/máy, tất cả các giáo viên đều có khả năng sử dụng và hướng dẫn học sinh sử dụng ICT.

- Đẩy mạnh nghiên cứu giáo dục tại các trường tư thục: Thực hiện hỗ trợ toàn diện cho các trường tư thục, kiện toàn bộ máy tổ chức tại các trường tư thục, giảm thiểu tối đa gánh nặng tài chính cho học sinh các trường tư từ bậc mầm non đến trung học phổ thông, đồng thời đảm bảo cơ sở vật chất cơ bản cho các trường tư thục; Phát triển nghiên cứu giáo dục tại các trường tư thục theo tiêu chuẩn quốc tế; Tôn trọng quyền tự chủ kinh doanh của các trường tư, nhưng đồng thời cũng thực hiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tư vấn cho bộ máy tổ chức của các trường này./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Akira Nohara, Giáo dục Nhật Bản hiện nay trong gia đình và nhà trường. NXB Maruden, Tokyo, 1993 (tiếng Nhật)
  2. Educational Reform. Ministry of Education, Science, Sport and Culture Goverment of Japan, Tokyo, 2000.
  3. Giáo dục Nhật Bản, Hội thông tin giáo dục Quốc tế. NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
  4. Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo 2001-2010 phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bộ GD&ĐT, Hà Nội, 2001.
  5. Takahashi Hisako, “Tình hình giáo dục trong các trường cấp 2, 3 ở Nhật Bản trong bối cảnh bất ổn”, Hội thảo giáo dục Việt Nam - Nhật Bản lần thứ nhất, Trung tâm Nghiên cứu Nhật Bản, 2001.
  6. Ngô Hương Lan, Đề tài cấp Viện “Cải cách giáo dục ở Nhật Bản từ năm 1984 đến nay và phương hướng cải cách đầu thế kỷ 21”, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á, năm 2001.
  7. Noda Kouichi, Cải cách cơ cấu giáo dục Nhật Bản. NXB Bensei, Tokyo, 2002. (Tiếng Nhật)
  8. Dương Phú Hiệp, Phạm Hồng Thái (chủ biên), Nhật Bản trên đường cải cách. NXB. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004.
  9. Ngô Hương Lan, “Giáo dục bậc đại học và trên đại học ở Nhật Bản - những chặng đường đổi mới”, Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á, số 6/2005.
  10. Giáo dục Việt Nam 1945-2005, Bộ Giáo dục và đào tạo. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
  11. Nguyễn Duy Dũng: Đào tạo và quản lý nhân lực (Kinh nghiệm Nhật Bản, Hàn Quốc và những gợi ý cho Việt Nam). NXB. Từ điển Bách Khoa, Hà Nội, 2008.
  12. Ngô Hương Lan, Đề tài cấp Viện “Phương hướng cải cách giáo dục ở Nhật Bản hiện nay”, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á, năm 2008.
  13. Sách trắng giáo dục điện tử 2006, 2007, 2008, 2009, Bộ Giáo dục Nhật Bản: http://www.mext.go.jp/b_menu/hakusho/hakusho.htm
  14. Sách trắng Giáo dục Nhật Bản năm 2010, Bộ Giáo dục Nhật Bản.
  15. Kế hoạch cơ bản chấn hưng giáo dục: (Tiếng Nhật)

http://www.mext.go.jp/a_menu/keikaku/pamphlet/08100704.htm

  1. Xúc tiến cải cách giáo dục phổ thông ở Nhật Bản: http://www.mext.go.jp/a_menu/shotou/kaikaku/main8_a2.htm
  2. Chế độ giáo dục mới 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo. NXB Lao động, Hà Nội, 2010.
  3. Ngô Hương Lan, “Gánh nặng chi phí giáo dục của các gia đình Nhật Bản”, Website Nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á, tháng 3/2012: http://cjs.inas.gov.vn/ .

 

Người viết: Ths. Ngô Hương Lan

Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á

Trích chuyên đề nghiên cứu thuộc đề tài cấp Bộ “Xu hướng cải cách giáo dục của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Viện Thông tin KHXH, 2012.

 

Tin tức khác

NGƯỜI VÔ GIA CƯ Ở NHẬT BẢN
NGƯỜI VÔ GIA CƯ Ở NHẬT BẢN

Ở Nhật Bản, việc sử dụng chính thức thuật ngữ “người vô gia cư” và định nghĩa rõ ràng của nó xuất hiện cùng với “Đạo luật về các biện pháp đặc biệt ...

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET Ở NHẬT BẢN
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET Ở NHẬT BẢN

Các dịch vụ internet thương mại đã có mặt tại Nhật Bản vào đầu những năm 1990 và được ngày càng nhiều người sử dụng trong những năm tiếp theo. Việc ...

KODOMO SHOKUDO (CĂNG TIN DÀNH CHO TRẺ EM) Ở NHẬT BẢN
KODOMO SHOKUDO (CĂNG TIN DÀNH CHO TRẺ EM) Ở NHẬT BẢN

Các quán ăn cung cấp bữa ăn miễn phí hoặc giá rẻ cho trẻ em đã tìm cách giải quyết tình trạng nghèo đói ở trẻ em khi chúng mới bắt đầu xuất hiện cá ...

CÁC VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN NẢY SINH DO ĐẠI DỊCH COVID-19
CÁC VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN NẢY SINH DO ĐẠI DỊCH COVID-19

Trong đại dịch COVID-19, hệ thống an sinh xã hội của Nhật Bản phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp đặc biệt là trong bối cảnh dân số già hóa và t ...

  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn