GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

Xã hội


ĐIỀU TRA VỀ THỰC TRẠNG PHỤ NỮ ĐÃ KẾT HÔN VÀ CÔNG VIỆC Ở NHẬT BẢN HIỆN NAY

Theo công bố kết quả khảo sát hộ gia đình năm 2012 của Bộ Nội vụ và Truyền thông công bố thì bình quân thu nhập thực tế của hộ gia đình từ hai người trở lên là 518.506 yên/ 1 tháng, tăng 1,6 phần trăm so với cùng kỳ năm trước, không bao gồm các tác động của biến động giá cả.  Việc phụ nữ ra xã hội đi làm, hỗ trợ một phần chi tiêu cuộc sống sinh hoạt, tăng thu nhập cho gia đình đang có xu hướng tăng lên.  Kết quả điều tra thu nhập của hộ gia đình có hai người đi làm trở lên cho thấy: thu nhập chính tăng 0,2%, thu nhập trung bình của người vợ là 59.177 yên, và đạt kỷ lục cao nhất từ năm 1963 đến nay.



NỮ GIỚI CHỈ CHIẾM 14% TRONG CÁC NGÀNH KHOA HỌC NHẬT BẢN

Trong các ngành khoa học ở Nhật Bản hiện nay, nữ giới chiếm chỉ 14%. Con số thống kê của Chính phủ Nhật Bản cho thấy mặc dù đây là tỷ lệ cao kỷ lục của Nhật Bản trong nhiều năm qua, song vẫn là tỷ lệ thấp nhất trong các nước phát triển.



Quan hệ gia đình ở Nhật Bản

Trong gia đình lớn bao gồm nhiều mối quan hệ ông - bà, bố - mẹ, ông bà - con cái, bố mẹ chồng - con dâu, ông bà - các cháu... Nổi bật lên trong số đó là quan hệ cha mẹ - con cái và quan hệ chồng - vợ ở các gia đình nhỏ, quan hệ mẹ chồng - con dâu, ông bà - các cháu ở các gia đình lớn.

Trước Chiến tranh Thế giới thứ hai, cha mẹ có quyền rất lớn, con cái phải phục tùng ý kiến, sự chỉ đạo của cha mẹ. Về cơ bản, quan hệ trong gia đình dựa trên nền tảng chế độ gia trưởng, tôn ti trật tự theo lứa tuổi (người ít tuổi phải tôn kính người lớn tuổi) và giới tính (nữ giới phải tôn trọng đàn ông...). Người đứng đầu gia đình có những đặc quyền riêng với quyền lực không phải tranh cãi, mọi người phải chấp nhận. Tương tự như vậy, quan hệ chồng - vợ không bình đẳng bởi người chồng có toàn quyền đối với người vợ. Không chỉ vậy, vấn đề này đã được luật pháp và tập quán thừa nhận như một lẽ đương nhiên.



Đẩy mạnh tính đa dạng trong nguồn nhân lực tại các công ty Nhật Bản

Những năm 1970, 1980 nền kinh tế Nhật Bản tăng trưởng mạnh mẽ. Một trong số lý giải cho sự thành công trên là tính đồng nhất trong nguồn nhân lực ở các công ty Nhật Bản. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa, tính đồng nhất trong nguồn nhân lực lại trở thành một trở ngại. Vì vậy, từ “daiba-shiti” hay diversity đang xuất hiện ngày càng nhiều khi đề cập tới vấn đề lao động ở doanh nghiệp Nhật. Vậy những nhân tố nào dẫn tới việc đa dạng hóa nguồn nhân lực?  Có thể khái quát thành 2 nhân tố chính sau:



Các dạng thức gia đình ở Nhật Bản

Gia đình lớn (hay gia đình mở rộng, gia đình không phân chia) là những gia đình gồm những người ruột thịt vài thế hệ sống chung dưới một mái nhà, thường từ ba thế hệ trở lên hoặc hai cặp vợ chồng. Ba thế hệ ở đây thường được nói tới đó là ông bà, bố mẹ và con cái. Hơn nữa, gia đình lớn còn được coi là gia đình truyền thống liên quan tới dạng gia đình trong quá khứ. Trước thời Hiện đại (1945 - nay), gia đình lớn (Ie) ở Nhật Bản còn được hiểu là tổ tiên và các thế hệ. Trong khuôn khổ xã hội truyền thống "phần lớn người Nhật sống trong những đại gia đình gồm ba hoặc bốn thế hệ. Các quan hệ gia đình bị chế độ thứ bậc cứng nhắc chi phối và cha mẹ có quyền rất lớn".



Quản lý đa dạng nâng cao hiệu suất doanh nghiệp

Quản lý đa dạng là một quá trình quản lý toàn diện nhằm xây dựng một môi trường làm việc phù hợp với tất cả mọi nhân viên. Quản lý đa dạng không chỉ nhằm đạt “thành công của doanh nghiệp” (lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất) mà còn đạt được “công bằng cơ hội cho mọi nhân viên”. Đây là lý thuyết có nguồn gốc từ Mỹ, đã và đang phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới nhưng chỉ bước đầu được giới thiệu trong các công ty Nhật vài năm trở lại đây. Vì vậy, nhận thức về vai trò của hoạt động quản lý đa dạng, tăng cường tính đa dạng trong nguồn nhân lực ở  các công ty Nhật còn nhiều hạn chế.



Thống kê số trường học các cấp ở Nhật Bản từ năm 1950 đến 2012

Bảng 1: Thống kê con số trường học các cấp từ năm 1950 đến 2012 (phần 1)

Đơn vị: trường



Thống kê số lượng học sinh các cấp giáo dục ở Nhật Bản từ năm 1950 đến 2012

Bảng 1: Thống kê số lượng học sinh các cấp từ năm 1950 đến 2012 (phần 1)



Những vấn đề then chốt trong quản lý đa dạng ở Nhật Bản hiện nay

Tỷ lệ sinh thấp, già hóa dân số cao đã trở thành vấn đề khó giải quyết trong xã hội Nhật Bản nhiều năm qua. Những đặc điểm nhân khẩu học này đang gây ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của doanh nghiệp cũng như của toàn bộ nền kinh tế. Tình trạng thiếu hụt nhân lực, đặc biệt là các nhân tài ngày càng gia tăng. Do vậy, các công ty Nhật Bản đang dần thay đổi quan điểm, cách thức sử dụng và quản lý nguồn nhân lực của mình.



Bất bình đẳng giới ở Nhật Bản

Mặc dù là cường quốc đứng 3 trên thế giới, song bất bình đẳng giới vẫn là một vấn đề xã hội đáng chú ý trong xã hội Nhật Bản hiện nay. Văn phòng nội các chính phủ cứ vài năm lại tiến hành điều tra xã hội học về sự bất bình đẳng giới trong công việc, qua tỉ lệ người được hỏi tán thành với quan điểm “Chồng làm việc ở bên ngoài, vợ chăm lo nội trợ”. Số người tán thành liên tục giảm từ năm 1992 đến 2009, nhưng cuộc điều tra vào tháng 10 năm 2012 cho kết quả tỉ lệ tán thành tăng lên quá bán. Đây thực sự là kết quả ngạc nhiên trong xu hướng kêu gọi xã hội bình đẳng nam nữ hiện nay. Có ý kiến cho rằng, trong xã hội già hóa như Nhật Bản, người trả lời phần lớn là người cao tuổi, những người mang trong mình quan niệm truyền thống thì tỉ lệ tán thành cao là hợp lý. Nhưng trên thực tế, tỉ lệ tán thành gia tăng ở những đối tượng trong lứa tuổi 20. Trước hiện tượng này, các chuyên gia đã đưa ra hai nguyên nhân chính tạo ra bất bình đẳng giới ở Nhật Bản hiện nay.



1 ... 13 14 15 16 17 18 19 20 21 ... 31
  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn