GIỚI THIỆU LIÊN HỆ

  • Trang Chủ
  • Chính Trị
  • Kinh Tế
  • Xã Hội
  • Lịch Sử
  • Văn Hóa
  • An Ninh
  • Khoa Học
  • Quan Hệ Quốc Tế

Xã hội


SO SÁNH LÒNG TIN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN

Kết quả điều tra bảng hỏi về vốn quan hệ xã hội do Viện Nghiên cứu Khoa học Xã hội - Đại học Senshu thực hiện tháng 9 năm 2010 cho thấy có sự khác nhau giữa tỉ lệ lòng tin xã hội tại các nước Nhật Bản, Việt Nam, Lào và Campuchia.



Những sự kiện xã hội nổi bật của Nhật Bản năm 2013

Năm 2013 đã qua đi với rất nhiều sự kiện xã hội nổi bật của Nhật Bản. Trong đó có những điều đáng lo ngại, thậm chí đau buồn, nhưng có cả những yếu tố tích cực đem lại động lực, khí thế cho đất nước xứ sở Hoa anh đào. Sau đây là 4 sự kiện nổi bật được xem là có sự ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống xã hội Nhật Bản trên các khía cạnh khác nhau.



630.000 thanh niên Nhật Bản thuộc dạng Neet

Hiện tượng thanh niên không học hành, không đào tạo, không làm việc, hay còn gọi là thanh niên Neet là vấn đề xã hội của các quốc gia giàu có như Nhật Bản ngày nay. Khái niệm Neet bắt nguồn từ cụm từ tiếng Anh viết tắt “Not in Education, Employment or Training”. Nhóm thanh niên này là những người trong độ tuổi từ 15 đến 34 không quan tâm đến công việc, sống xa cách xã hội nhưng không hề nghèo khổ vì đã được gia đình chu cấp đầy đủ. Người ta phân chia thanh niên dạng Neet thành bốn loại: người rút khỏi xã hội; chơi bời nhiều rồi bỏ học; đã được đào tạo học hành song không thể tìm việc; những người đã từng có công việc nhưng sau đó rút lui vì thiếu tự tin.



Hiện tượng trẻ em gốc Nhật không đến trường

Lao động người nước ngoài gốc Nhật chiếm một bộ phận không nhỏ trong lực lượng lao động ở Nhật Bản hiện nay. Hầu hết lao động gốc Nhật sinh sống tại Nhật Bản với tư cách thường trú lâu dài và vĩnh trú. Tư cách vĩnh trú được hiểu là những người đến Nhật Bản sinh sống lâu dài và được hưởng quyền cư trú vĩnh viễn. Về khu vực sinh sống của người gốc Nhật, theo thống kê đăng ký người nước ngoài của Bộ Tư pháp Nhật Bản năm 2009, ba thành phố tập trung nhiều người gốc Nhật nhất là Aichi có 67.162 người, Shizuoka có 42.625 người và Mie có 18.667 người.



Triển vọng gia tăng lưu học sinh Việt Nam ở Nhật Bản

Trong những năm gần đây, số lượng sinh viên nước ngoài đến Nhật Bản du học ngày càng gia tăng. Theo thống kê, trong tổng số sinh viên nước ngoài du học Nhật Bản, khoảng 92,4% sinh viên đến từ khu vực Châu Á, sinh viên đến từ Châu Âu chiếm 3,1%, và 1,9% sinh viên đến từ Bắc Mỹ.

Bảng 1: Số lượng lưu học sinh tại Nhật Bản năm 2010 so với năm 2009



Vai trò của người già trong cung ứng nguồn nhân lực ở Nhật Bản

Nhật Bản đã và đang chứng kiến những biến đổi sâu sắc do tác động của thời kỳ quá độ dân số. Tình trạng già hóa dân số trong những năm trở lại đây đã khiến số lượng người sống phụ thuộc vào hệ thống an sinh xã hội ngày một tăng, trong khi lực lượng lao động lại không có nguồn nội sinh thay thế cần thiết. Tình trạng già hóa dân số và mức sinh ngày càng giảm gây ra tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực trầm trọng, tạo sức ép lớn lên quá trình an sinh xã hội của Nhật Bản. Một trong những đối sách đã và đang được thực hiện thành công là khuyến khích người về hưu tiếp tục đi làm những công việc phù hợp.



Tiếp tục trợ giúp các nạn nhân sau thảm họa động đất tại Nhật Bản

Cơ quan tái thiết đã quyết định hoãn cứu trợ thiên tai cho đến sau cuộc bầu cử Thượng viện.

Theo một nguồn tin từ chính phủ Nhật Bản, Cơ quan Tái thiết đã có một thỏa thuận bí mật với các cơ quan khác để đưa ra hỗ trợ cho các nạn nhân của thảm họa hạt nhân năm 2011 cho đến sau cuộc bầu cử Thượng viện tổ chức vào ngày 21 tháng Bảy. Họ đồng ý đưa ra quyết định dựa trên các tiêu chuẩn lượng bức xạ, một yếu tố quan trọng trong việc đưa ra những biện pháp hỗ trợ cho các nạn nhân, sau khi cuộc bầu cử Nội Các hoàn tất.



Thực tập sinh - Nguồn lao động giản đơn giá rẻ của Nhật Bản

Hệ thống học viên và thực tập sinh nước ngoài về cơ bản có mục đích ban đầu là để chuyển giao công nghệ cho nước ngoài. Tuy nhiên, với tình hình thực tế tại Nhật Bản thì dường như đó là hệ thống mà các công ty có quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ dùng để đối phó với việc thiếu hụt nhân lực mà họ không có khả năng vượt qua. Những công ty chấp nhận học viên và thực tập sinh thường thuộc những lĩnh vực mà công nhân Nhật Bản không muốn làm vì năng suất thấp và thu nhập không cao. Hơn nữa, thông qua hệ thống học viên - thực tập sinh nước ngoài, các công ty có thể đảm bảo được lực lượng lao động có thể dự tính đã được thiết lập chắc chắn trong vòng 3 năm[1]. Đặc biệt, các lĩnh vực như nông nghiệp, thủy sản, chăn nuôi gia cầm, may mặc, đóng gói thực phẩm đang trong vòng xoáy suy thoái kinh tế. Trong đó, những công việc 3K (kiken, kitsui, kitanai nghĩa là khó khăn, khắc nghiệt và không sạch sẽ) thiếu nhân lực, đòi hỏi giảm chi phí lao động, sử dụng thực tập sinh là phương pháp giải quyết hiệu quả.



[1] Hirowaki Watanabe (2010), Concerning Revisions in the Foreign Trainee and Technical Intern System, pp. 48.



Chế độ cân bằng công việc và gia đình tại một số doanh nghiệp Nhật Bản

Tại Nhật Bản, đã có nhiều doanh nghiệp đã áp dụng quản lý đa dạng như Sharp, Mitsui, Toshiba… Trong đó, việc tạo ra một môi trường làm việc thân thiện, không có sự phân biệt đối xử, khuyến khích mọi nhân viên thể hiện toàn bộ năng lực đã được các doanh nghiệp Nhật Bản thực hiện thông qua chế độ cân bằng giữa công việc và gia đình.



Sử dụng lao động người khuyết tật trong một số doanh nghiệp Nhật Bản

Tính đến cuối năm 2012, dân số Nhật Bản là khoảng 127,5 triệu người. Trong đó, số người khuyết tật trên 7,5 triệu người, chiếm gần 6% dân số. Người khuyết tật ở Nhật Bản được phân làm hai loại: người khuyết tật cơ thể và người khuyết tật trí tuệ.

Trong hơn 1/4 thế kỷ qua, Chính phủ Nhật Bản đã quan tâm nhiều đến người khuyết tật, dành một khoản tài chính lớn để trợ cấp cho những người khuyết tật nặng. Chính phủ cũng đã ban hành nhiều đạo luật liên quan đến lĩnh vực này. Trong đó, Bộ luật “Xúc tiến lao động là người khuyết tật” có quy định mỗi doanh nghiệp phải tiếp nhận 1,8% lao động là người khuyết tật trong tổng số biên chế của đơn vị. Tuy nhiên, hiện nay con số này trung bình là khoảng 1,5%, những doanh nghiệp nào không nhận đủ 1,8% đều bị phạt. Bởi vậy, các doanh nghiệp Nhật Bản luôn chú trọng tới vấn đề này trong hoạt động quản lý nguồn nhân lực.



1 ... 14 15 16 17 18 19 20 21 22 ... 31
  • Đọc nhiều

    • Phân loại trợ từ trong tiếng Nhật
      Trong tiếng Nhật, trợ từ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Có tới hơn 80 loại trợ từ với hàng trăm ý nghĩa khác nhau. Dựa vào tiêu chí hình thức ( ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 1)
      Trong ngữ pháp tiếng Nhật, trợ từ đã tạo thành một tiểu hệ thống với những đặc trưng riêng biệt. Không giống với giới từ của tiếng Anh, tiếp vĩ ngữ ...
    • Trợ từ は (ha) và が (ga) trong câu tiếng Nhật (phần 2)
      II. Trợ từ 「が」(ga)
  • 1Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
    2Giới thiệu đất nước, con người Nhật Bản
    3Cán bộ trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
  • Đang online:


    Lượt truy cập

      Bộ đếm và thống kê Web chuyên nghiệp


 
7 Floor, No.176 Thai Ha St, Dong Da, Ha Noi, Viet Nam.
Tel.: 84-24-36824298 Fax.: 84-24-36824298
E-mail: cjs@inas.gov.vn